Giáo án ngữ văn 11 văn tế nghĩa sĩ cần giuộc

Giáo án Ngữ văn 11 cơ bản: Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc

Để hỗ trợ các thầy cô trong quá trình soạn giáo án môn Ngữ văn lớp 11 thì chúng tôi đã tổng hợp và biên soạn văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc từ nhiều giáo án hay của các giáo viên dạy giỏi trên toàn quốc. Mời các thầy cô tham khảo giáo án bài Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc môn Ngữ văn 11 dưới đây.

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 1: Vào phủ chúa Trịnh

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 2: Câu cá mùa thu

Giáo án Ngữ văn lớp 11 cơ bản

Giáo án bài Tràng Giang

Giáo án bài VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC.

( Nguyễn Đình Chiểu )

A. Mục tiêu bài học.

1. Kiến thức:

  • Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
  • Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.
  • Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

2. Kĩ năng:

Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại.

3. Thái độ:

Nhận thức được những giá trị cơ bản về thể văn tế và nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật tạo nên giá trị sử thi của bài văn.

B. Chuẩn bị bài học.

1. Giáo viên:

1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:

  • Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm.
  • Phương pháp phân tích, bình giảng, so sánh và gợi mở, kết hợp nêu vấn đề qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
  • Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn.

1.2. Phương tiện:

Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

2. Học sinh:

Hs tìm hiểu về tác giả, thể loại, đọc kĩ về tác phẩm theo hệ thống câu hỏi sgk.

C. Hoạt động dạy và học.

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ.

3.Giới thiệu bài mới.

Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết: Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông - khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm... và "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại.

Hoạt động vủa Gv và Hs

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát.
1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?

2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam?

3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế? (mục đích, nội dung, hình thức).

I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
  • Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng.
  • Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
2. Vị trí:
  • Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.
  • Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.
3. Thể loại và bố cục:
  • Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống)
  • Nội dung: kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.
  • Bố cục: 4 phần.
    • Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.
    • Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.
    • Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.
    • Khốc tận (Kết): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.

Tài liệu liên quan tới tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

  • Tóm tắt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
  • Sơ đồ tư duy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
  • Soạn bài lớp 11: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
  • Soạn văn 11 bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Kéo xuống để xem hoặc tải về!

                                                   VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

                                           Nguyễn Đình Chiểu

A. Mục tiêu bài học

   1. Kiến thức

    – Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

    – Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.

    – Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

   2. Kĩ năng

    –  Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại.

   3. Tư duy, thái độ

    – Kính trọng nhân cách, tài năng Đồ Chiểu. Biết ơn những con người hi sinh vì Tổ quốc.

B. Phương tiện

– GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

– HS: Vở soạn, sgk, vở ghi.

C. Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thưc hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy

D. Hoạt động dạy học

   1. Ổn định tổ chức

Lớp        Sĩ số       HS vắng

11A4                     

11A5                     

11A6                     

   2. Kiểm tra bài cũ:  Không

   3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

      Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết: Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông- khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại.

Hoạt động của GV            Hoạt động của HS

TIẾT 20

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời nhà thơ Nguyền Đình Chiểu.

+ GV:  Giới thiệu bài: dẫn lời ông Phạm văn Đồng và cho học sinh xem tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu

+ GV: Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK, tóm tắt những điểm chính.

+ GV: Những bài học từ cuộc đời ông?

 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

– Thao tác 1: Tìm hiểu về Những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.

  + HS: Đọc về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ở SGK.

  + HS: Kể tên những tác phẩm chính của ông theo thời gian: trước và sau 1859.

– Thao tác 2: Tìm hiểu về Nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

+ HS: Đọc nội dung thơ văn.

+ HS: Xác định những nội dung chính, tìm dẫn chứng minh họa

 + GV: Yêu cầu học sinh minh họa nội dung đề cao đạo đức ở tác phẩm LVT.

+ HS: Nêu dẫn chứng.

+ GV: Yêu cầu Xác định ý trong SGK về nội dung yêu nước.

 + HS: Xác định ý trong SGK 

+ GV: Yêu cầu học sinh minh họa về nội dung yêu nước trong các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu.

+ HS: Nêu dẫn chứng.

– Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

+ GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC?

+ GV: Em hiểu thế nào về tính chất đạo đức trữ tình ?     PHẦN MỘT : TÁC GIẢ

I.  CUỘC ĐỜI

–  Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ( nay là TP HCM ), mất năm1888 tại Bến Tre.

– Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát.

– Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời: bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ…

– Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù.

 Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về:

– Nghị lực phi thường vượt lên số phận.

– Lòng yêu nước thương dân.

– Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.

II.  SỰ NGHIỆP THƠ VĂN

1. Những tác phẩm chính

a. Trước khi Pháp xâm lược

– Lục Vân Tiên

– Dương Từ – Hà Mậu

 Truyền bá đạo lí làm người.

b. Sau khi Pháp xâm lược

Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,…

 Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX.

2. Nội dung thơ văn

Viết thơ, văn với quan niệm: coi ngòi bút là vũ khí đánh giặc, chở đạo lí giúp đời.Quan niệm ấy thể hiện trong hai nội dung:

a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.

– Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân tộc.

– Mẫu người lí tưởng:

+ Nhân hậu, thuỷ chung.

+ Bộc trực, ngay thẳng.

+ Trọng nghĩa hiệp..

b. Lòng yêu nước thương dân

– Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân dân.

– Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc.

– Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng.

– ngợi ca những người dân nghèo khổ đáng giặc kiên cường.

– Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác với kẻ thù.

– Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù.

– Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

3. Nghệ thuật thơ văn

– Văn chương trữ tình đạo đức.

– Đậm đà sắc thái Nam Bộ:

  + Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.

  + Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình.

TIẾT 21

Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát.

1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ?

2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam ?

3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức).

 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết.

Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng : trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính.

1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ?

          (hs suy nghĩ trả lời)

Gv giảng : đây là cuộc đụng độ không cân sức quá chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế sức mạn và tâm linh(súng và lòng) tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng.

2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì?

1. Em hãy cho biết nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Chi tiết nào thể hiện điều này ?

            (hs trả lời cá nhân)

Gv giảng : tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng , cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng.

2. Trình bày diễn biến của người nông dân khi thực dân Pháp xâm lược ?

Gv giảng : khi kẻ thù xuất hiện người nông dân có tâm trạng phức tạp. Họ cảm thấy lo sợ  → trông chờ người đến cứu họ thoát khỏi cơn lo lắng này – đó là những quan lại triều đình – những người được coi là cha là mẹ của nhân dân chỉ vô vọng. và điều đó đã được NĐC nói trong bài “ chạy giặc” “ xúc cảnh”.

3. Em hiểu như thế nào về câu “ một mối xa thư đồ sộ … bộ hổ “ ?

         (hs trả lời cá nhân)

Gv liên hệ “ BNĐC” và “ NQSH”

Hết tiết 21, chuyển sang tiết 22

4. Em nhận xét gì về hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được NĐC miêu tả trong việc trang bị vũ khí ?

          (hs trả lời cá nhân)

5. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong các câu trên ?

Lời chuyển : lần đàu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào:

6. Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?

Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.

7. Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn?

1. Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?

gv hướng dẫn học sinh tổng kết.

hs đọc phần ghi nhớ sgk.

Hoạt động 3: Hoạt động thực hành Luyện tập: Đọc diễn cảm một đọc bài văn tế. Cảm nhận của em về tiếng khóc lớn của tgia trong bài?

Hoạt động 4: Hoạt động ứng dụng  Bài tập yêu cầu: PT Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

                PHẦN MỘT : TÁC PHẨM

I. Tìm hiểu chung

  1. Hoàn cảnh sáng tác

( Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng).

Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.

2. Vị trí

Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.

Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.

3. Thể loại và bố cục

– Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống)

– Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.

– Bố cục: 4 phần.

+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của ng¬ười nông dân.

+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ.

+ Ai vãn: Bày tỏ lòng th¬ương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.

+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.

II. Đọc hiểu văn bản

   1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ

– Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:

+ “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.

– NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc

  a. Nguồn gốc xuất thân

– Từ nông dân nghèo cần cù lao động  “ cui cút làm ăn “

– NT tương phản “ chưa quen  chỉ biết, vốn quen  chưa biết.

=> tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.

  b. Lòng yêu nước nồng nàn

– Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ  → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại.

→ Diễn biến tâm trạng người nông dân.

c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân

– Quân trang, quân bi rất thô sơ, chỉ có : một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

– Lập được những chiến công ấy:

“ đốt xong nhà dạy đạo “

“ chém rớt đầu quan hai nọ”

– Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi : “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu”.

Sử dụng các động từ chéo“ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

=> N ĐC đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

3. Ai vãn :sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ

– Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

– Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ.

=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

– Bút pháp trữ tình thắm thiết.

– Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau.

– Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.

4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

– Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.

– Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

II . Tổng kết

1. Nghệ thuật

– Chất trữ tình.

– Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.

– Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.

2. Ý nghĩa vb

– Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

– Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện  ra với tất cả vẻ đẹp của họ.

  Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

  4. Củng cố : Hệ thống hóa bài học.

  5. Dặn dò : Học bài cũ. Chuẩn bị bài mới : Thực hành về thành ngữ, điển cố

Đọc văn

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

(Nguyễn Đình Chiểu)

A.            VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

I.             Tên bài học : Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

II.            Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III.           Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1.            Giáo viên:

–              Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa…

–              PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2.            Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B.            NỘI DUNG BÀI HỌC

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

C.            MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.            Kiến thức :

a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của  tác phẩm. b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như

thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ

d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vài văn tế

2.            Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn tế trung đại

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn tế trung đại

3.            Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn tế

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn tế c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc

4.            Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

-Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế.

-Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.

-Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp.

-Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân…

D.            TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC

 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động của GV và HS                Kiến thức cần đạt

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

Đọc bài thơ Chạy giặc. Từ đó, suy nghĩ gì về tình cảm của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân, đất nước?

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong một bài nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu đã nhận định: Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác thường…cáng nhìn càng thấy sáng. Vậy ánh sáng khác thường ở cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của NĐC là gì? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần

Giuộc của ôn.     –              Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.

–              Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.

–              Có thái độ tích cực, hứng thú.

 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của GV – HS   Kiến thức cần đạt

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả .

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

GV: Em hãy nêu những điểm chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ A : PHẦN 1: TÁC GIẢ:

I. CUỘC ĐỜI:

–              NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.

–              1843, đỗ tú tài.

–              1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất  bỏ thi, về quê  bị mù.

–              Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.

HS: trả lời cá nhân.

HS dựa vào SGK, tr. 66 – 67, nói tóm tắt cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu.

–              NĐC ( 1822- 1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai

–              Sinh ra ở quê mẹ: làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định( nay thuộc thành phố HCM)

–              Hoàn cảnh xuất thân: trong một gia đình nhà nho, Cha làm thư lại trong dinh tổng trấn Lê Văn Dutệt

–              Năm 1833 được cha đưa ra Huế để ăn học

–              Năm 1843 vào Gia Định thi đỗ tú tài. 1846 lại ra huế để chuẩn bị thi tiếp

–              Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất, ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt;

–              Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa dạy học vừa bốc thuốc vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con cô bác

–              Khi TDP xâm lược, NĐC vẫn cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu định kế giết giặc. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc Ông nhưng không được

–              Năm1888 Ông từ trần, cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức       – Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.

II.            SỰ NGHIỆP THƠ VĂN:

1.            Những tác phẩm chính

a/Trước khi TDP xâm lược:

Thao tác 2: Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:          

b/Sau khi TDP xâm lược:

GV hướng dẫn HS tìm hiếu sự nghiệp thơ văn

GV phát vấn HS trả lời

Hãy kể tên những tác phẩm chính của NĐC?

HS kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.   

2.Nội dung thơ văn

-Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa:

–              Lòng      yêu        nước,    thương dân: ( Phân tích ví dụ)

3. Nghệ thuật thơ văn

–              Truyện Lục Vân Tiên

–              Dương Từ- Hà Mậu

Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định…

Nhóm 1+2:

Những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

HS chia nhóm nhỏ (theo bàn) trao đổi thảo luận, cử người trình bày trước lớp     –              Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.

–              Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành…

–              Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói mộc mạc…..

–              Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ.

Nhóm 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu            

Nhóm 4: Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Nhóm 1+2 trả lời:Nội dung thơ văn Quan niệm nghệ thuật: Học theo

ngòi bút chí công – Trong thơ, cho ngụ tấm lòng Xuân Thu; Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm – Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà!

-Thơ văn đề cao đạo đức, lí tưởng nhân nghĩa:Những bài học về đạo làm người mang tinh thần nhân nghĩa của đạo nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc

-Thơ văn yêu nước chống Pháp:

+Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước.

+Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

+Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của TỔ quốc.

Nhóm 3 trả lời:-Toàn bộ viết bằng chữ Nôm.

-Không phát lộ bên ngoài mà tiềm           

III /Tổng kết

Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng

ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.

-Bút pháp trữ tình rung động mãnh liệt và bỏi cái tâm trong sáng, chan chứa tình yêu nhân dân và nồng nàn tình yêu cuộc sống.

-Rất đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo: xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói: mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể (tự sự).

-Hạn chế: Đôi khi chưa thật trau chuốt, còn thô mộc, dễ dãi.

Nhóm 4 trả lời : bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù;  tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức        

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Bước 1:             GV giao nhiệm vụ:

1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ?

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

–              Hoàn cảnh ra đời: bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.

–              Bố cục theo cấu trúc chung: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.

2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam ?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B :TÁC PHẨM

I.             Tìm hiểu chung :

1.            Hoàn cảnh sáng tác :

– Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng).

-Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.

2.            Vị trí :

HS trả lời cá nhân:

-Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.

– Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.

3. Em hiểu như thế nào về  thể loại  văn  tế ? (mục đích, nội dung, hình thức).

HS trả lời cá nhân:

–              Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống)

–              Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.

–              Bố cục: 4 phần.

+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.

+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân – nghĩa sĩ.

+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.

+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.

Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 

3. Thể loại và bố cục :

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Bước 1:             GV giao nhiệm vụ:

GV đọc mẫu vài ba câu, lần lượt gọi HS đọc cả bài từ 1 đến 2 lần; nhận xét cách đọc.

Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với

giọng : trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính.           II. Đọc–hiểu:

1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ :

–              Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:

+ “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.

–              NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Đoạn 1: giọng trang trọng;

Đoạn 2: từ trầm lắng khi hồi tưởng chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể lại chiến công.

Đoạn 3: trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau đớn.

Đoạn 4: thành kính, trang nghiêm.           táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

1.            Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ?Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy.

(hs suy nghĩ trả lời)

-Đối lập bằng – trắc: TTTB-BBBT

-Đối lập từ loại:DDDĐ-DDDĐ.

-Đối lập ý nghĩa: súng – lòng; giặc – dân – trời; rền – tỏ.

Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy, tác giả muốn biểu hiện: Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp (súng giặc) và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam (lòng dân).

2.            Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì?

GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm.

+ Nhóm lớn: 3 nhóm

– GV giao nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Người nghĩa sĩ có nguồn gốc xuất thân như thế nào?

+ Nhóm 2:           Khi quân giặc xâm phạm bờ cõi, thái độ, hành động của họ ra sao?           

2.            Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc :

a. Nguồn gốc xuất thân :

–              Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn ”

–              NT tương phản “ chưa quen  chỉ biết,vốn quen  chưa biết.

=> tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.

b. Lòng yêu nước nồng nàn :

–              Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại.

→ Diễn biến tâm trạng người nông dân.

+ Nhóm 3: Tìm những chi tiết, hình ảnh 

khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

– HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

* Nhóm 1 trình bày:

Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai khẩn những vùng đất mới để kiếm sống.

Từ cui cút: mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả.

Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau.

* Nhóm 2 trình bày:

+ Thái độ đối với giặc:

Căm ghét, căm thù.

 Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ)

– Nhận thức về tổ quốc:

+ Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm.

+ Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện

( mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….)

 Đây là sự chuyển hoá phi thường.

* Nhóm 3 trình bày:

– Điều kiện và khí thế chiến đấu:

+ Điều kiện: thiếu thốn:

Ngoài cật= Một manh áo vải;

Trong tay= Một ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi        

c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân :

–              Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có : một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

–              Lập được những chiến công ấy: “ đốt xong nhà dạy đạo “

“ chém rớt đầu quan hai nọ”

–              Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi : “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu”

Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

=> NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

3. Ai vãn: sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ:

–              Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

–              Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ.

=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

–              Bút pháp trữ tình thắm thiết.

+ Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng: đốt, đâm chém., đạp, lướt..

 Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác đổ.

– Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai.

 Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân – nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường.

GV: Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?

Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà  còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.

GV: Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn?

GV: Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?

HS trả lời cá nhân:

a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ:

–              Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước.

 Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi.

–              Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ…

–              Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le.

=> Tiếng khóc đau thương mà không bi –              Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau.

–              Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.

4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

–              Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.

–              Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

5. Nghệ thuật:

lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người.

b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương:

–              Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát: mẹ mất con, vợ mất chồng.

–              Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ