Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

Hà Nội yêu cầu chấm dứt ngay việc vận động học sinh không đăng ký tham dự Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10

Để tham dự thi tuyển vào lớp 10 THPT công lập năm học 2023-2024, Hà Nội quy định thí sinh phải đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên.

Năm học 2022-2023, Hà Nội dự kiến có hơn 129.000 học sinh lớp 9 tham gia xét công nhận tốt nghiệp THCS. Theo kế hoạch, từ nay đến trước ngày 14-5, các trường THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tổ chức xét công nhận tốt nghiệp THCS cho học sinh.

Học sinh sẽ được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời vào trước ngày 21-5-2023 để làm thủ tục tham gia dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2023-2024.

Theo đó, học sinh phải được xếp loại hạnh kiểm cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên; xếp loại học lực cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu không thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.

Nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích, học sinh đủ tiêu chuẩn xét công nhận tốt nghiệp THCS nếu xếp loại học lực yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó, môn toán hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 trở lên.

Mới đây, một số phụ huynh bày tỏ bức xúc về việc nhà trường ép buộc con em họ không được dự thi vào lớp 10 THPT công lập năm học 2023-2024 do học lực kém, ảnh hưởng đến quyền lợi học sinh.

Trước tình hình này, chiều 26-4, Sở GD-ĐT Hà Nội đã yêu cầu Trưởng phòng GD-ĐT các quận, huyện, thị xã rà soát, kiểm tra, xác minh và xử lý nghiêm (nếu có tình trạng nêu trên); đồng thời quán triệt, chỉ đạo bằng văn bản tới tất cả các trường THCS trên địa bàn chấm dứt ngay việc vận động, tuyên truyền học sinh không đăng ký tham dự Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT năm học 2023-2024 và các năm tiếp theo (nếu có).

Sở khẳng định, việc học tập và đăng ký nguyện vọng tuyển sinh vào các trường THPT là quyền, nhu cầu của học sinh và cha mẹ học sinh. Công tác phân luồng sau cấp THCS, các nhà trường phải định hướng cho học sinh rõ để có sự lựa chọn phù hợp, không mang tính ép buộc.

Trên tinh thần đó, Sở GD-ĐT đề nghị các Trưởng phòng GD-ĐT các quận, huyện, thị xã và Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn chịu trách nhiệm trước Sở GD-ĐT, UBND các quận, huyện, thị xã nếu để xảy ra hiện tượng trên và kịp thời tổng hợp, báo cáo bằng văn bản về Sở GD-ĐT (qua phòng Giáo dục trung học) trước 15 giờ ngày 28/4/2023.

  1. Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

  1. Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

  1. Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.

4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 10 như sau:

(1) Xếp loại học lực của học sinh theo môn học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:

Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

ĐTBmhkI: Điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII: Điểm trung bình môn học kì II.

(2) Xếp loại học lực trong từng học kì, cả năm học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt cụ thể như sau:

Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

(3) Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập

Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức tốt và mức khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

Cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất 2023? Cách xét điểm, học sinh giỏi cấp 3 năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách xếp loại học lực lớp 11, lớp 12 mới nhất 2023?

Tại Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về xếp loại học lực lớp 11, lớp 12 như sau:

(1) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm

- Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:

Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:

Điều kiện để học sinh trung bình cấp 3 năm 2024

- ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

(2) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét

- Xếp loại học kỳ:

+ Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.

+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

- Xếp loại cả năm:

+ Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

- Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.

(3) Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ

Lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.

Cách xét điểm học sinh giỏi lớp 10 năm 2023?

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về xét điểm học sinh giỏi lớp 10 như sau:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
...
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Như vậy, lớp 10 sẽ dựa trên việc đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số với 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Do đó lớp 10 đạt học sinh giỏi sẽ phải đáp ứng điều kiện bao gồm:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Cách xét điểm học sinh giỏi lớp 11, lớp 12 năm 2023?

Tại khoản 1 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
...

Như vậy, học sinh lớp 11, lớp 12 đạt học sinh giỏi khi có:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên;

Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

Học sinh giỏi cần điều kiện gì cấp 3?

3.4. Thông Tư 22 quy định, để được xếp học lực Giỏi trở lên, học sinh cần có các môn đánh giá bằng nhận xét đều ở mức Đạt, tất cả các môn đánh giá bằng điểm phải đạt trên 6.5 và có ít nhất 6 môn đạt điểm trung bình kỳ và năm từ 8.0 trở lên.nullCập nhật cách xếp loại học lực cấp 3 mới nhất năm 2024dienmaycholon.vn › Kinh nghiệm mua sắm › Mẹo vặtnull

Học sinh khá cân bao nhiêu điểm cấp 3?

Mức Khá là tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt; điểm số các môn 5.0 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình đạt 6.5 trở lên. Mức Đạt có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt, ít nhất 6 môn có điểm từ 5.0 trở lên; không có môn học nào dưới 3.5 điểm.nullBộ GD&ĐT thay đổi cách xếp loại học sinh trong năm học mớibaochinhphu.vn › bo-gddt-thay-doi-cach-xep-loai-hoc-sinh-trong-nam-ho...null

Học sinh trung bình cần điều kiện gì?

Loại trung bình: ĐTB các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên, đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào ĐTB dưới 3,5; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.13 thg 1, 2024nullCách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 mới nhất năm 2024 - Luật Minh Khuêluatminhkhue.vn › Tư vấn Pháp luật › Tư vấn luật giáo dụcnull

Lớp 6 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?

Theo đó, đối với lớp 6,7,10 đã không còn phân biệt môn chính và phụ, vì vậy chỉ cần đạt ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên thì học sinh sẽ được học sinh giỏi.nullNăm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không?thuvienphapluat.vn › phap-luat › nam-2023-co-mot-mon-chinh-duoi-80-t...null