Đề thi văn 8 giữa học kì 1 năm 2024

Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 (Phiên bản mới) là tài liệu quan trọng mà Mytour giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinh lớp 8 tham khảo.

Đề cương ôn thi giữa kỳ 1 Văn 8 bao gồm sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều giới hạn nội dung ôn thi kèm theo một số đề minh họa. Thông qua đề cương ôn thi giữa kỳ 1 Ngữ văn 8 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kỳ 1 lớp 8 sắp tới. Dưới đây là nội dung chi tiết của Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 mời các bạn theo dõi.

Đề cương ôn tập giữa học kỳ 1 Ngữ văn 8 Cánh diều

PHÒNG GD&ĐT …………

TRƯỜNG ………………….

(Đề thi gồm có … trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I

Môn: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

I. Nội dung ôn thi giữa kỳ 1 Ngữ văn 8

1. Phần đọc hiểu văn bản

2. Thực hành tiếng Việt

  1. Mức độ tổng quan của ý nghĩa từ ngữ:
  • Một từ được coi là có ý nghĩa rộng, khi phạm vi ý nghĩa của nó bao gồm ý nghĩa của những từ khác.
  • Một từ được coi là có ý nghĩa hẹp khi phạm vi ý nghĩa của nó chỉ nằm trong phạm vi ý nghĩa của từ khác.
  • Một từ có thể có ý nghĩa rộng hơn so với một từ khác đồng thời cũng có thể có ý nghĩa hẹp hơn so với từ khác.
  1. Bảng từ vựng:

- Bảng từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một điểm chung về nghĩa.

  1. Từ miêu tả hình ảnh và từ miêu tả âm thanh:

- Từ miêu tả hình ảnh là các từ mô tả hình ảnh, dáng vẻ, hoặc trạng thái của sự vật.

VD: Uốn lượn, trườn trượt, lùi thủi...

- Từ miêu tả âm thanh là các từ mô tả âm thanh của con người hoặc tự nhiên.

VD: Tiếng mèo kêu, tiếng sáo thổi, tiếng gió rít, tiếng mưa rơi...

3. Viết

  • Viết một bài luận văn về một tác phẩm văn học (ngoài sách giáo khoa)
  • Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
  • Phản ánh cảm nhận sau khi đọc một bài thơ ngắn

II. Đề thi minh họa giữa kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều

  1. Phần đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

KHI THU ĐẾN

Trần Đăng Khoa

Mặt Trời lặn dần sau bờ ao Ngọn khói xanh bốc lên nhẹ nhàng Vườn sau gió không còn thổi quạt nhau Lá vẫn rơi vàng trên sân giếng

Xóm xa, nhà nào giã cốm Làn sương dày đặc lay động Em nhỏ cưỡi trâu ra ngõ Tự làm nên một bức tranh đẹp

Bên kia hàng rào, tiếng nào kia vang vọng Ánh sáng tỏa rạng, khắp nơi đều rực rỡ Một phần bầu trời với vẻ đẹp lẻ loi Ngôi sao bất ngờ hiện lên, tỏa sáng lung linh

Giọng ca lớn tiếng muốn tuyên bố Thu đã đến rồi. Mùa thu đến rồi! Trái tim bỗng nhớ về ông Nguyễn Khuyến Ôm cháu chạy khắp làng...

(Trích từ cuốn Kể cho trẻ nghe, NXB Kim Đồng, 2011)

Câu hỏi 1. Bài thơ trên được viết theo hình thức thơ nào?

  1. Thơ lục bát
  2. Thơ sáu câu
  3. Thơ bảy dòng
  4. Thơ tự do

Câu 2. Tên của bài thơ được chọn theo cách nào?

  1. Một hình ảnh sâu sắc ảnh hưởng đến tác giả
  2. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
  3. Một sự kiện khơi gợi cảm hứng cho tác giả
  4. Một cảm xúc mênh mông bất ngờ của tác giả

Câu 3. Phê bình nào đúng về cấu trúc của bài thơ?

  1. Bài thơ được chia thành hai phần: ba dòng thơ đầu mô tả về thiên nhiên và con người, dòng thơ cuối cùng trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
  2. Bài thơ được chia thành ba phần: dòng thơ đầu tiên mô tả về thiên nhiên, hai dòng thơ tiếp theo là hình ảnh của con người và dòng thơ cuối cùng là cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
  3. Bài thơ được chia thành ba phần: hai dòng thơ đầu tiên mô tả về thiên nhiên và con người, dòng thơ thứ ba mô tả âm thanh mùa thu và dòng thơ cuối cùng là cảm xúc của tác giả.
  4. Bài thơ được chia thành bốn phần: dòng thơ đầu tiên mô tả về thiên nhiên, dòng thơ thứ hai là hình ảnh của con người, dòng thơ thứ ba là âm thanh của mùa thu và dòng thơ cuối cùng là cảm xúc của tác giả

Câu 4. Phong cách nghệ thuật nào được áp dụng trong các dòng thơ “Vườn sau gió không đuổi theo nhau / Lá vẫn bay vàng dưới giếng”?

  1. So sánh
  2. Nhân cách
  3. Điều hòa âm
  4. Tránh xa điều không muốn

Câu 5. Trong dòng thơ thứ hai, những hình ảnh nào là dấu hiệu của mùa thu?

  1. Cốm và làn sương
  2. Làn sương và cô bé
  3. Cô bé và con trâu
  4. Con trâu và cốm

Câu 6. Phê bình nào chính xác về nội dung của các dòng thơ “Những muốn kêu to một tiếng / Thu sang rồi đấy. Thu sang!”?

  1. Bày tỏ sự lo ngại và dự đoán của mình về sự chuyển giao từ mùa hè sang mùa thu
  2. Lo lắng, bất ngờ trước sự thay đổi của tự nhiên và con người trong xã hội
  3. Tả lại cảm giác quen thuộc và gần gũi về cảnh làng quê vào mùa thu
  4. Khao khát phát đi tiếng reo vui trước tín hiệu của mùa thu

Câu 7. Trong dòng thơ thứ ba, tác giả đã sử dụng những giác quan nào để trải nghiệm vẻ đẹp của mùa thu?

  1. Thị giác, xúc giác
  2. Thính giác, khứu giác
  3. Thị giác, thính giác
  4. Thính giác, xúc giác

Câu 8. Lựa chọn nào dưới đây diễn tả chính cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

  1. Tình yêu chân thành và mãnh liệt dành cho thiên nhiên khi mùa thu tới.
  2. Sự ngạc nhiên và niềm vui của nhà thơ khi mùa thu đến.
  3. Sự hạnh phúc của nhà thơ khi chiêm ngưỡng vẻ đẹp của con người lao động trong mùa thu.
  4. Sự nhớ nhung sâu sắc của nhà thơ về hình ảnh đặc biệt của “ông Nguyễn Khuyến”.

Câu 9. Hãy tìm hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để mô tả bức tranh mùa thu. Những hình ảnh này gợi cho bạn cảm nhận gì về vẻ đẹp mùa thu ở nông thôn theo quan điểm của tác giả? (1,5 điểm)

Câu 10. Mùa nào là mùa ưa thích của bạn ở quê hương? Hãy mô tả về vẻ đẹp đặc trưng của mùa đó (trong khoảng 10  12 dòng). (1,5 điểm)

II. Phần viết: 5,0 điểm

Viết một đoạn văn chia sẻ cảm xúc của bạn sau khi đọc bài thơ Khi mùa thu đến của Trần Đăng Khoa.

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung đáp án

Thang điểm cụ thể

I

1

  1. Thơ sáu chữ

0,25 điểm

2

  1. Một sự kiện, hiện tượng khơi

nguồn cảm hứng cho tác giả.

0,25 điểm

3

  1. Bố cục bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là. cảm xúc của tác

giả trước mùa thu.

0,25 điểm

4

  1. Nhân hoá

0,25 điểm

5

  1. Cốm và làn sương

0,25 điểm

6

  1. Thông báo, cất lên tiếng reo vui, ngỡ ngàng trước những tín hiệu của

mùa thu.

0,25 điểm

7

  1. Thị giác, thính giác

0,25 điểm

8

  1. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân

hoan của nhà thơ khi mùa thu sang.

0,25 điểm

9

- HS xác định đúng hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ bức tranh mùa thu. Có thể lấy 2 hình ảnh trong các hình ảnh sau: mặt trời lặn xuống bờ ao, ngọn

khói xanh lên lúng liếng, gió chẳng đuổi nhau, lá vẫn rơi vàng sân giếng, nhà ai giã cốm, làn sương lam mỏng rung rinh, em nhỏ cưỡi trâu về ngõ, rào thưa có tiếng ai gọi, khoảng trời trong leo lẻo,…

- HS có thể diễn đạt khác nhau nhưng nêu được nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu được gợi ra qua những hình ảnh vừa tìm được. Ví dụ:

+ Bức tranh thiên nhiên tiêu biểu cho mùa thu nơi làng quê bình yên, trong trẻo được hiện lên qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ.

+ Hình ảnh gần gũi, mộc mạc của con người làm bức tranh quê thêm sống động, đầy màu sắc.

+ Thiên nhiên và con người được khắc hoạ bằng những nét vẽ nhẹ nhàng, tinh tế nhưng lại bừng lên sức sống, niềm hân hoan. Mùa thu dường như đã len lỏi, tràn đầy khắp các ngõ ngách, không gian làng quê.

+ …

- HS xác định đúng mỗi hình ảnh được 0,25 điểm.

- HS nêu nhận xét, đánh giá,

suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp, chính xác, sâu

sắc qua các hình ảnh đã xác định được 0,75 - 1,0 điểm.

- HS nêu nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp các hình ảnh đã xác định nhưng chưa thật chính xác, sâu sắc 0,25 - 0,5 điểm.

- HS trả lời không đúng hoặc không có câu trả lời: 0 điểm.

10

HS rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn kết câu chuyện nhưng cần hợp lí, thuyết phục, cụ thể:

(1) Hình thức: đảm bảo đoạn văn dung lượng 10-12 dòng.

(2) Nội dung:

- HS kể tên được mùa yêu thích nhất (có thể là một trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông hoặc cách gọi tên mùa của địa phương như mùa mưa, mùa nước lũ, mùa măng, mùa gặt,... )

- Giới thiệu được những nét đẹp tiêu biểu, độc đáo của mùa yêu thích trên quê hương mình qua những hình

ảnh, màu sắc, âm thanh...cụ thể, chi

tiết. Ví dụ: mùi thơm dịu nhẹ của cốm mới lan toả khắp xóm làng; tiếng chày giã bánh dày dồn dập hoà cùng tiếng cười nói vui vẻ; những thửa ruộng bậc thang trùng điệp uốn lượn mềm mại; những rừng hoa sim

khoe sắc tím dịu dàng...

- Từ 1,25 - 1,5 điểm: đảm bảo yêu cầu về hình thức, nêu được tên mùa yêu thích, giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa đó một cách hấp dẫn, ấn tượng.

- Từ 0,5 - 1,0 điểm: nêu được tên mùa yêu thích nhưng chưa đảm bảo yêu cầu về hình thức; đã giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa nhưng chưa thuyết phục.

- 0,25 điểm: chỉ nêu được tên mùa yêu thích trên quê hương.

- 0 điểm: HS không trả lời.

(các trường hợp khác GV dựa trên thang đo trên để linh động cho điểm)

II

  1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nêu

cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ

0,25 điểm

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề:

trình bày cảm nghĩ về vẻ đẹp của bài thơ “Khi mùa thu sang”.

0,25 điểm

  1. Yêu cầu nội dung

HS có thể trình bày đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch, quy nạp, móc xích, hỗn hợp nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Giới thiệu tên văn bản, tác giả, nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc ở dòng thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ.

- Nêu cụ thể và lí giải được những cảm nhận, cảm xúc và suy nghĩ về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc đã xác định.

- Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc đã trình bày.

- Từ 3,5 - 4,0 điểm: bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải thuyết phục, sâu sắc những suy nghĩ, cảm xúc về một yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ.

- Từ 2,0 - 3,25 điểm: bài làm đáp ứng đa số các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải được những suy nghĩ, cảm xúc về một số yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ được.

- Từ 1,0 - 1,75 điểm: bài làm đáp ứng dưới ½ yêu cầu của đáp án; chưa đưa ra được những lí giải thật sự thuyết phục hoặc diễn xuôi câu thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ hoặc chưa lựa chọn được những yếu tố thật sự tiêu biểu, độc đáo về hình thức, nội dung của bài thơ.

- Từ 0,25 - 0,75 điểm: bài làm

chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các yêu cầu của đáp án.

- 0 điểm: làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài.

  1. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo

chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25 điểm

  1. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, phát hiện tinh tế; giọng văn mang đậm cá tính của người viết.

0,25 điểm

Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 Văn 8 Liên kết tri thức

I. Nội dung ôn thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 8

  1. Phần đọc hiểu: Sử dụng nguồn tài liệu bên ngoài sách giáo khoa Ngữ văn 8. Học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
  • Thể thơ, từ vựng, vần, nhịp, các kỹ thuật nghệ thuật trong bài thơ.
  • Phong cách ngôn ngữ, cách thức biểu đạt.
  • Cấu trúc, các hình ảnh tiêu biểu, yếu tố tự sự, mô tả trong bài thơ.
  • Hiểu và giải thích được tình cảm, cảm xúc của nhân vật chân thành thông qua ngôn từ văn bản.
  • Hiểu rõ nội dung chính của văn bản.
  • Rút ra chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn truyền đạt tới độc giả.
  • Hiểu giá trị biểu hiện của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, kỹ thuật nghệ thuật…
  • Thể hiện cảm nhận sâu sắc và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
  • Đánh giá sự độc đáo của bài thơ thông qua góc nhìn riêng về con người, cuộc sống; thông qua việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu.
  • Thông điệp từ văn bản....
  1. Tập viết văn

Viết một bài văn luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện

  • Hiểu rõ cấu trúc của bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện
  • Hiểu biết về loại bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện; vấn đề nghị luận (đề tài, những đặc điểm về mặt nghệ thuật và tác dụng của chúng)
  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

II. Đề thi minh họa giữa kỳ 1 Ngữ văn 8

Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

NGƯỜI ĐÀN ÔNG VƯỜN CÂY XOÀI

Phạm Ngũ Lão là một người con trai nổi tiếng của làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Anh ta có một sức khỏe phi thường, không ai có thể sánh bằng.

Phạm Ngũ Lão có khuôn mặt tròn trịa, uy nghiêm, và sở hữu cả tài năng văn chương lẫn võ thuật. Dù gia đình chỉ làm ruộng, nhưng anh ta đã chọn con đường văn chương từ rất sớm. Ngay từ khi mới hai mươi tuổi, anh đã tỏ ra rất quyết đoán. Khi một người trong làng, Bùi Công Tiến, đỗ tiến sĩ, mọi người đều tổ chức lễ ăn mừng, nhưng Phạm Ngũ Lão lại không tham dự.

Mẹ của Phạm Ngũ Lão đã nói:

– Con phải làm theo những gì mọi người làm. Hôm nay mọi người đều mừng rỡ, cả làng đều vui vẻ, tại sao con lại không tham gia một chút?

Phạm Ngũ Lão trả lời:

– Mẹ ơi, con chưa làm được gì để làm mẹ vui lòng, nên con không muốn tham gia vào lễ mừng của người khác vì con cảm thấy rất xấu hổ.

Ở gần đường cái, một ngày nọ, Phạm Ngũ Lão ngồi làm vật dụng từ tre và sợi rơm. Bỗng có quân lính Hưng Đạo Vương đi ngang qua trên đường đi vào thị trấn, một đoàn đông người và ngựa. Quân lính mở đường thấy Ngũ Lão ngồi ngay bên đường, họ yêu cầu Ngũ Lão phải đứng dậy. Nhưng Ngũ Lão vẫn ngồi yên lặng, không phản ứng. Quân lính dùng gậy đâm vào đùi Ngũ Lão, nhưng Ngũ Lão vẫn giữ vững tư thế ngồi. Khi xe của Hưng Đạo Vương tiến tới, ông ta thấy tình huống lạ nên gọi lại và hỏi về lý do. Lúc đó Ngũ Lão mới nhận ra là có quân lính đi qua và họ đã đâm vào đùi của mình.

Hưng Đạo Vương hỏi:

– Nhà của bạn ở đâu? Tại sao khi tôi đi qua đây, bạn lại ngồi im như vậy?

Ngũ Lão đáp:

– Tôi đang tập trung suy nghĩ về một vấn đề nên không để ý ngài đi qua đây.

Hưng Đạo Vương thấy lạ, hỏi về kiến thức về lịch sử, nơi nào cũng biết, không thiếu sót, và phản ứng nhanh nhạy như nước chảy.

Hưng Đạo Vương ra lệnh cho quân lính sử dụng thuốc dùng để chữa vết thương đâm của Ngũ Lão, sau đó cho Ngũ Lão lên xe để đưa về kinh đô, và đề nghị vua Trần Thánh Tông.

Vua nhận thấy Ngũ Lão không chỉ có sức khỏe mạnh mẽ mà còn có kiến thức văn hóa, nên đã bổ nhiệm anh ta làm quản vệ sĩ. Tuy nhiên, các vệ sĩ không chấp nhận và yêu cầu thách đấu với Ngũ Lão. Ngũ Lão đồng ý, nhưng yêu cầu được trở về nhà ba tháng để giải quyết công việc gia đình, sau đó mới sẵn sàng tham gia thách đấu và nhận chức vụ.

Vua cho phép Ngũ Lão trở về, sau đó Ngũ Lão ra đồng, tìm một chỗ đất cao, và tập luyện nhảy. Anh ta chạy khoảng mười trượng rồi nhảy qua gò cao. Sau khi tập luyện xong, anh ta trở lại tham gia thách đấu.

Trong các trận đấu với các vệ sĩ, không ai có thể đối đầu được với Ngũ Lão. Sau khi Ngũ Lão thách đấu tất cả các vệ sĩ, họ xung quanh anh ta đầy đặn, nhưng mỗi khi Ngũ Lão đánh trúng một ai đó thì người đó không thể nào chịu đựng được đau đớn. Các vệ sĩ không thể đánh trả lại được, và cuối cùng họ phải nhận thua.

Vua thấy sự dũng cảm của Ngũ Lão, đã cho anh ta đi theo Hưng Đạo Vương để chiến đấu với quân Nguyên. Người dẫn đầu mọi trận đều chiến thắng, và đã tạo ra nhiều chiến công lớn. Vì lòng trọng mến đối với Ngũ Lão, vua đã cho con gái của mình là Nguyên quận chúa kết hôn với anh ta.

Sau đó, vua của Ai Lao đã dẫn quân và voi sang xâm lược lãnh thổ Thanh và Nghệ. Vua đã sai Ngũ Lão dẫn quân đi đánh. Ngũ Lão đã ra lệnh cho dân cắt tre thành đống dài một trượng, xếp chồng lên các con đường. Khi quân giặc đến, Ngũ Lão chỉ cần sử dụng tay chân để đập vào đống tre gần nhất khi voi xâm nhập. Voi bị đau, chạy trở về, đè lên quân của Ai Lao. Sau đó, Ngũ Lão đã tiếp tục dẫn quân đánh giặc, khiến họ tan tác và phải chạy trốn về nước.

Vì những chiến công ấy, Ngũ Lão đã được tôn làm Điện tiền thượng tướng quân. Khi qua đời, anh ta được phong làm thượng đẳng phúc thần, và dân làng Phù Ủng đã xây miếu thờ tại nơi anh ta sinh sống.

Câu chuyện về Chàng trai làng Phù Ủng - Theo tác phẩm của Phan Kế Bính (Nam Hải dị nhân lược truyện)

Câu 1. Phương thức biểu hiện chính trong câu chuyện là gì?

  1. Miêu tả
  2. Biểu cảm
  3. Tự sự
  4. Nghị luận

Câu 2. Ai là nhân vật chính trong câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng?

  1. Hưng Đạo Vương
  2. Phạm Ngũ Lão
  3. Bùi Công Tiến
  4. Trần Thánh Tông

Câu 3. Tại sao Phạm Ngũ Lão không tham dự buổi ăn mừng của Bùi Công Tiến khi ông đỗ tiến sĩ?

  1. Vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa làm được gì để làm vui lòng mẹ, nên nếu đi mừng người ta thì sẽ cảm thấy nhục nhã.
  2. Vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy ganh tị khi Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
  3. Vì Phạm Ngũ Lão nhà nghèo, không có tiền để tham dự buổi ăn mừng Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ.
  4. Vì Phạm Ngũ Lão bận rộn với công việc, phấn đấu để làm vui lòng mẹ.

Câu 4. Chi tiết Phạm Ngũ Lão bị đâm vào đùi nhưng không hề nhúc nhích cho thấy ông là một người như thế nào?

  1. Là một người không biết sợ, tỏ ra can đảm
  2. Là một người chịu đau tốt
  3. Là một người kiên định, cương trực
  4. Là một người thích tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý

Câu 5 (1,0 điểm) Hãy tóm tắt nội dung của văn bản và cho biết câu chuyện dựa trên bối cảnh của sự kiện lịch sử nào?

Câu 8 (0,5 điểm) Chi tiết nào cho thấy Phạm Ngũ Lão là người có tài cầm quân đánh giặc?

Câu 7 (1,0 điểm) Những đặc điểm tính cách nào của Phạm Ngũ Lão được thể hiện qua câu chuyện trên?

Câu 8 (0,5 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của bạn về chi tiết mà bạn ấn tượng nhất đối với nhân vật trong truyện.

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Viết một bài văn kể về một chuyến đi (thăm quan một di tích lịch sử, văn hóa) mà bạn ấn tượng nhất.

III. Đáp án đề thi minh họa giữa kì 1 Văn 8

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

Câu 1

  1. Tự sự

0,5 điểm

Câu 2

  1. Phạm Ngũ Lão

0,5 điểm

Câu 3

  1. Vì Phạm Ngũ Lão cảm thấy chưa làm được gì để vui lòng mẹ, nếu đi mừng người ta thì sẽ lấy làm nhục.

0,5 điểm

Câu 4

  1. Là một người khảng khái, cương trực

0,5 điểm

Câu 5

- HS có thể tóm tắt theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo được nội dung câu chuyện.

- Bối cảnh lịch sử: Thời nhà Trần đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam.

1,0 điểm

Câu 8

Những chi tiết cho thấy Phạm Ngũ Lão có tài cầm quân của Phạm Ngũ Lão:

- Theo Hưng Đạo Vương đi đánh giặc Nguyên thì đánh trận nào cũng thắng, lập nên công trạng rất nhiều.

- Về sau, vua nước Ai Lao đem hơn một vạn quân và voi sang cướp đất Thanh, Nghệ. Vua sai Ngũ Lão cầm quân đi đánh. Ngũ Lão sai dân chặt tre đực dài độ một trượng, chồng chất trên các vệ đường….

0,5 điểm

Câu 7

Những nét tính cách của Phạm Ngũ Lão:

- Là một vị tướng tài giỏi xuất sắc đời nhà Trần, đã có công giúp Trần Hưng Đạo đánh đuổi quân xâm lược nhà Nguyên ở phương Bắc và đẩy lùi sự xâm lấn của quân Ai Lao ở phía Nam.

- Là người tính tình khẳng khái, vừa có chí lớn vừa có tài cao, đã lập công lớn giết giặc cứu nước, nêu tấm gương sáng ngời về chí làm trai cho các thế hệ thanh niên đời sau học tập.

1,0 điểm

Câu 8

HS nêu chi tiết mình ấn tượng và nêu lí do thuyết phục.

0,5 điểm

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể lại một chuyến đi

Mở bài giới thiệu được chuyến đi. Thân bài triển khai được chi tiết chuyến đi. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về chuyến đi.

0,25 điểm

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa).

0,25 điểm

  1. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu được chuyến đi: Lí do, mục đích của chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.

2. Thân bài

- Kể diễn biến chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi,…)

- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc,…).

3. Kết bài

Thể hiện được cảm xúc và suy nghĩ về chuyến đi.

3,5 điểm

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,5 điểm

  1. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.

0,5 điểm

Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.

Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo

....................

Xin vui lòng xem thêm thông tin chi tiết trong tệp tải về.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]