Căn buồng của mị được miêu tả như thế nào năm 2024

Chi Tiết Căn Buồng Mị Nằm

Uploaded by

Phương Thảo

0% found this document useful (0 votes)

986 views

6 pages

Original Title

1.2

Copyright

© © All Rights Reserved

Available Formats

DOCX, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

Is this content inappropriate?

0% found this document useful (0 votes)

986 views6 pages

Chi Tiết Căn Buồng Mị Nằm

Uploaded by

Phương Thảo

Jump to Page

You are on page 1of 6

Search inside document

Reward Your Curiosity

Everything you want to read.

Anytime. Anywhere. Any device.

No Commitment. Cancel anytime.

Căn buồng của mị được miêu tả như thế nào năm 2024

Đề bài: Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài hai lần miêu tả tâm trạng của nhân vật Mị. Lúc mới về làm dâu: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.” Và trong đêm tình mùa xuân, khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình: “…Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông,… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.” (Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2 NXB Giáo dục Việt Nam, trang 6 và trang 7) Phân tích diễn biến tâm trạng Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sức sống tiềm tàng của nhân vật này. Hướng dẫn: Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu vấn đề nghị luận. Thân bài 1. Giới thiệu chung * Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ - Năm 1952, Tô Hoài theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong chuyến đi dài 8 tháng này, ông đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào dân tộc vùng cao Tây Bắc. Và chính cuộc sống của đồng bào nơi đây đã khơi nguồn cảm hứng để Tô Hoài hoàn thành truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” vào năm 1953. - Truyện được in trong tập “Truyện Tây Bắc” Tập truyện được tặng giải Nhất của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. * Khái quát giá trị tác phẩm - Truyện viết về cuộc sống khổ đau, cơ cực của đồng bào dân tộc Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến chúa đất miền núi. Thông qua tác phẩm, Tô Hoài thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, chỉ ra con đường tất yếu để thay đổi cuộc đời nô lệ là tự giải phóng và tìm đến với Cách mạng. - “Vợ chồng A Phủ” ra đời đến nay đã hơn nửa thế kỉ nhưng vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút ban đầu. * Vài nét về nhân vật Mị - Mị là cô gái xinh đẹp nổi tiếng vùng Hồng Ngài, có tài thổi sáo, chịu thương chịu khó, có khát vọng tình yêu, khát vọng tự do... - Thế nhưng Mị lại phải chịu một số phận bất hạnh: Cha mẹ nghèo khó, lại có món nợ truyền kiếp với nhà thống lí Pá Tra, đau khổ hơn cô lại bị bắt làm con dâu gạt nợ. - Dưới thân phận con dâu gạt nợ, Mị bị bóc lột sức lao động, bị chà đạp lên nhân phẩm, bị áp chế về tinh thần, bị tước đi niềm khao khát sống. - Với cái nhìn tinh tế, trái tim nhạy cảm, Tô Hoài đã phát hiện và diễn tả một cách tài tình sức sống tiềm tàng của Mị qua tâm trạng cô trong căn buồng tối, khi mới đến làm dâu và trong những đêm tình mùa xuân. 2. Phân tích tâm trạng nhân vật Mị qua hai lần miêu tả

  1. Tâm trạng Mị qua lần miêu tả thứ nhất * Vị trí, bối cảnh chi tiết - Nằm ở phần đầu truyện, mô tả căn buồng Mị nằm và tình cảnh của cô khi làm dâu nhà thống lí. - Khi mới đến nhà thống lí, có đến mấy tháng trời, đêm nào Mị cũng khóc, Mị định ăn lá ngón tự tự, nhưng thương cha, Mị chết không đành. Từ đó cô chấp nhận cuộc sống đày đọa, chấp nhận làm thân trâu ngựa, tồn tại như một “cái xác không hồn”, như một vật vô tri, vô giác. * Diễn biến tâm trạng - Mô tả căn buồng Mị nằm, Tô Hoài viết: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng” + Căn buồng của Mị là không gian nhỏ bé, “kín mít”, ngột ngạt, tù túng, đối lập với cái mênh mông, rộng lớn của đất trời Tây Bắc; đối lập với cái giàu có, tấp nập của nhà thống Lí Pá Tra. + Trong căn buồng ấy, chân dung, số phận khổ đau của Mị được nhà văn khắc họa thật rõ nét: Mị sống câm lặng như đá núi “không nói”, lầm lụi, chậm chạp, trơ lì như “con rùa” quẩn quanh nơi xó cửa. + Căn buồng cho thấy Mị mất hết ý niệm về không gian, thời gian, nhìn ra ngoài “chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng”. + Căn buồng là vật vô tri vô giác nhưng được nhà văn sử dụng với ý nghĩa tượng trưng cho cuộc sống tăm tối, cực khổ, cho sự đen tối của chế độ phong kiến chúa đất miền núi. Căn buồng như một thứ ngục thất tinh thần, không giam giữ được thân thể nhưng cầm cố tuổi xuân và sức sống của cô. - “Mị nghĩ rằng, mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi” + Ý nghĩ cho thấy Mị đang trơ lì cảm xúc, mất đi ý thức về giá trị bản thân, mất ý thức phản kháng, cam chịu, chấp nhận số phận. + Ý nghĩ còn cho thấy Mị đang trong trạng thái tê liệt tinh thần. * Ý nghĩa - Mô tả Mị trong cảnh sống này, nhà văn đã tố cáo sâu sắc chế độ cai trị miền núi đã đày đọa con người, làm tê liệt quyền sống, quyền khao khát hạnh phúc của họ. - Qua Mị, Tô Hoài bày tỏ tấm lòng xót xa, thương cảm với số phận người phụ nữ vùng núi cao Tây Bắc khi Cách mạng chưa về.
  2. Tâm trạng Mị qua lần miêu tả thứ hai * Vị trí, bối cảnh chi tiết - Chi tiết nằm giữa phần một của tác phẩm. - Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài, âm thanh tiếng sáo gọi bạn tình khiến Mị “thiết tha bổi hổi”; “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát”. Rồi say, “Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước”; Mị “từ từ bước vào buồng… “Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng”; “Mị thấy phơi phới trở lại”… * Diễn biến tâm trạng Mị - Rượu làm cơ thể Mị say nhưng tâm hồn cô thì từ đây đã tỉnh sau bao tháng ngày câm nín, mụ mị đi vì sự đày đọa.Vẫn căn buồng ấy nhưng Mị đã thay đổi. - Cô “ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng”. Cử chỉ này cho thấy Mị đang nung nấu những suy tư, như báo hiệu một sự nổi loạn của hành động. - Lúc đó tiếng sáo vọng lại từ xa, mãi ở đầu núi, Mị vẫn còn tỉnh táo nhẩm theo lời bài hát của người đang thổi, nhưng sau đó tiếng sáo chuyển thành tiếng gọi bạn yêu, nó “lửng lơ ngoài đồng như lòng ai đợi chờ oán trách”, tiếng sáo thành tiếng lòng của người thiếu phụ. Tiếng sáo là tác nhân mạnh mẽ đem đến sự nổi loạn trong tâm trạng và hành động của Mị: “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. + Từ láy “phơi phới” diễn tả thật tài tình cảm xúc vui sướng, niềm hạnh phúc ngập tràn của cô gái bấy lâu tê liệt xúc cảm, chỉ biết “cúi đầu”, mặt “buồn rười rượi”, cô gái mà Tô Hoài đặt cạnh “hòn đá”, “tàu ngựa”, “máy quay sợi”…những vật vô tri, vô giác. + So sánh “vui sướng như những đêm tết ngày trước” có tác dụng giúp người đọc hình dung về sự hồi sinh của Mị. Lần miêu tả thứ nhất, Mị cứ “chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”, giờ đây Mị đã thức tỉnh, khát vọng sống, khát vọng yêu, khát vọng hạnh phúc ngày nào đã trở về. Các từ “trở lại”, “ngày trước” đã đưa Mị về với quá khứ đẹp đẽ của cô, những ngày Mị còn trẻ, còn tự do. + Cùng với sự trở về của cảm xúc là sự tỉnh ngộ của nhận thức. Mị nhận ra mình còn trẻ lắm. Kết cấu tăng tiến “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ” đã nhấn mạnh ý thức về quyền sống của con người. + “Muốn đi chơi” là biểu hiện cao nhất của sự thức tỉnh, Mị muốn được hạnh phúc, muốn được tự do như mọi người. Đây là nguyên nhân khiến Mị nảy sinh những hành động tiếp theo như “búi tóc, lấy cái váy, với thêm chiếc áo”…hành động chú ý đến bản thân, chăm chút cho nhan sắc. * Ý nghĩa chi tiết: - Chi tiết cho thấy sự thay đổi trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị, vẫn con người ấy, trong căn buồng ấy, từ sự cam chịu, tê liệt về tinh thần đã chuyển thành khao khát sống mạnh mẽ, mãnh liệt. - Chi tiết khẳng định sức sống tiềm tàng sẽ không bao giờ mất trong những tâm hồn yêu sống.
  3. Nghệ thuật miêu tả Nghệ thuật phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế; xây dựng chi tiết giàu sức biểu tượng, ngôn ngữ đậm chất thơ, giọng điệu trần thuật linh hoạt. 3. Đánh giá - Hình ảnh Mị tiêu biểu cho số phận bất hạnh, cuộc đời khổ đau của đồng bào dân tộc miền núi. - Qua miêu tả tâm lí nhân vật Mị, nhà văn bày tỏ sự yêu thương, cảm thông, sự trân trọng ngợi ca sức sống tiềm tàng trong tâm hồn người lao động, đồng thời khẳng định sống ấy không một thế lực nào có thể tiêu diệt được, nó chỉ bị cuộc sống đày đọa làm cho tê liệt mà thôi. - Tâm lí, tính cách nhân vật Mị rất phù hợp với hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975: Tâm lí, tính cách nhân vật được miêu tả gắn bó chặt chẽ với hoàn cảnh sống, thường vận động theo chiều hướng tích cực, gắn với sự “thức tỉnh”, sự “trưởng thành” hay sự “hồi sinh”. Nhân vật có khả năng vượt lên hoàn cảnh, thậm chí thay đổi hoàn cảnh sống. Kết luận - Tóm lược nội dung đã trình bày - Đánh giá vị trí, ý nghĩa tác phẩm và chi tiết.