Trang: 87 Show
Tập XXV, số 3 (163) 2015 Nutrional status of children hospitalized at national hospital of pediatrics Tác giả: Phạm Thị Thu Hương, Cao Thị Thu Hương Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện tại bệnh viện Nhi trung ương. Điều tra cắt ngang đã được tiến hành ở 337 trẻ, tuổi từ 6 tháng đến 15 tuổi, điều trị tại khoa Hô Hấp, Tim mạch, Thần kinh, Huyết học. Tất cả các đối tượng được đo các chỉ số nhân trắc bao gồm cân nặng, chiều cao hoặc chiều dài, phân loại tình trạng dinh dưỡng nhân trắc theo tiêu chuẩn của WHO 2007. Đánh giá nguy cơ dinh dưỡng bằng công cụ đánh giá tổng thể chủ quan (Subjective Global Assessment - SGA). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ nhẹ cân là 18,2%, tỷ lệ còi cọc là 22,5%, suy dinh dưỡng cấp tính là 18,1%, trong khi thừa cân chỉ 1,5%. Nguy cơ dinh dưỡng sử dụng công cụ SGA là 43,1% trong đó chủ yếu suy dinh dưỡng nhẹ và vừa chiếm 92,4% (134/145). Nguy cơ dinh dưỡng theo SGA cao nhất ở khoa Tim mạch, Huyết học. Trong suốt thời gian nằm viện có 51% bệnh nhân sụt cân Summary: Study was carried out to identify the prevalence malnutrition among children inpatients at National Hospital of Pediatrics. The cross-sectional study was conducted with 337 children inpatients, age from 6m to 15 y, who were hospitalized in respiratory, cardiology, neurology, and hematology wards. All patients were assessed anthropometric index include body weight, body height/length and classification malnutrition by using WHO criteria (2006). They also were evaluated the nutrition risk by using a Subjective Global Assessment (SGA) screening tool. The Result showed that the prevalence of underweight was 18.2%, of stunting was 22.5% (, and of acute malnutrition was 18.1% while the prevalence of overweight was only 1.5%. The prevalence of malnutrition using SGA method was 43.1%, which was mainly mild and moderate malnutrition 92,4% (134/145). The highest prevalence of malnutrition using SGA classification was at the cardiology ward (67.8%). In total, 51% patient lost their body weight during hospitalization Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, suy dinh dưỡng, SGA Keywords: Nutrition status, malnutrition, SGA File nội dung: yhdp_original87_3_2015.pdf HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÔNG CỤ SGAPHẦN 1: BỆNH SỬ1. Thay đổi cân nặng (6 tháng qua) Hãy điền những thông tin và tính % thay đổi cân nặng mà bạn thu thập. Hỏi bệnh nhân hoặc người nhà có thấy bệnh nhân bị sụt cân không và mức độ sụtcân thế nào?( Điền vào bảng đã ghi sẵn)2. Sụt cân gần đây (2 tuần qua) Sụt cân ( chú ý tính cân nặng ở bệnh nhân bệnh nhân không phù ) Cân nặng ổn định; Các loại thay đổi (tăng, ổn định, sụt cân) làm tương tự ở cảngười lớn và trẻ em.Các câu hỏi gợi ý đối với thay đổi cân nặng: Gần đây cân nặng của bệnh nhân có thay đổi không (trong 6 tháng qua)? Nếu sụt cân, bao nhiêu? Có bất kỳ thay đổi cân nặng trong 2 tuần qua? Đứa trẻ tăng trưởng/tăng cân phù hợp với độ tuổi trong 6 tháng qua có phảikhông? Hỏi cha/mẹ trẻ số lượng cân tăng. Nếu không tăng trưởng/tăng cân, đứa trẻ giữ cân hoặc sụt cân trong 6 tháng quaphải không? Trong 2 tuần qua?Tiêu chuẩn đánh giá sụt cân:Bệnh nhân đã có sụt cân và tiếp tục sụt cân thì nguy cơ suy dinh dưỡng cao hơn các bệnh nhân sụtcân trước đây nhưng gần đây cân nặng ổn định hoặc tăng cân.Tiêu chí Cách đánh giá A B CThay đổi cânnặng trong 6tháng gần đâyCách 1: % sụt cân = Số cân nặng sụt/số cân 6tháng trước đâyCách 2: % sụt cân = (Số cân nặng hiện tại-sốcân nặng nên có)/số cân nặng nên có (số lẻchiều cao * 0,9)<5% 5-10%>10%Thay đổi cânnặng trong 2 tuầngần đâyNhư trên 0% <5% >5%3. Khẩu phần ăn Ghi lại thay đổi chế độ ăn và tìm ra thay đổi trong chế độ ăn và thời gian thay đổi. Hãy nhớ rằng các bệnh nhân dưới 6 tháng tuổi thường có bữa ăn dịch lỏng (ví dụ,sữa mẹ, sữa công thức) Thay đổi chế độ ăn rõ rệt bệnh nhân có khả năng bị suy dinh dưỡng Chế độ ăn dưới mức chuẩn : là tiêu thụ các loại thực phẩm số lượng ít hơn vớituổi của trẻ, thanh thiếu liên và người lớn. Chế độ ăn dịch lỏng đầy đủ ( 6 tháng)- Các thực phẩm lỏng ăn bằng miệng (súphoặc công thức), ăn qua ống thông (súp hoặc công thức) hoặc dinh dưỡngđường tĩnh mạch Chế độ ăn lỏng thiếu calo- (nguy cơ dinh dưỡng cao) Bệnh nhân có bất thường trong khẩu phần ăn so với thường ngày của họ trongthời gian dài có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡngCác câu hỏi gợi ý: Khẩu phần ăn của người bệnh gần đây có thay đổi không? Nếu có, thay đổi như thế nào? Bệnh nhân đã bắt đầu ăn số lượng khác nhau và cácloại thực phẩm khác nhau phải không? Vì sao? Sự thay đổi này bắt đầu từ bao nhiêu lâu? Có thực hiện bất cứ điều gì để cải thiệnkhẩu phần không?Tiêu chí Cách đánh giá A B CThay đổi khẩuphần ănGiảm năng lượng/bữa ( Nếu chia số lượngthức ăn trong một bữa làm 4 phần thì anh/chịăn hết bao nhiều ?)0% <25% >25%4. Triệu chứng dạ dày- ruột: Ghi lại các dấu hiệu dạ dày-ruột bao gồm nôn, buồn nôn, tiêu chảy, và chán ăn(không có cảm giác thèm ăn hoặc cảm giác đói) Những yếu tố liên quan đến dinh dưỡng- nếu xuất hiện gần như hàng ngày và kéodài trên 2 tuần. Phải xem xét nếu các triệu chứng không kéo dài quá hai tuầnnhưng vẫn tồn tại hoặc tiếp tục xấu đi.Tiêu chí Cách đánh giá A B CTriệu chứng hệtiêu hóaChán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón KhôngcóCó Có vànặngngón trỏ3. VùngngựcQuan sátxương sườn ởđường náchgiữa/ cácxương sườndướiĐánh giá sựlấp đầy haynhô ra củaxương sườnLộ rõ xươngsườnLộ một ítxương sườnKhôngnhìn thấyxươngsườn2. Đánh giá teo cơ- Yêu cầu: Đánh giá đối xứng 2 bên để loại bỏ teo cơ do thần kinh- Vị tri: Cơ bám trên xương phẳng, xương nổi rõ ( cơ thái dương, cơ delta, cơ ngựclớn, cơ gian ngón tay, cơ tứ đầu đùi)- M ục đích: Đánh giá m ức đ ộ nhô c ủa x ươngTên cơ Vị trí Yêu cầu Phân loạiC B A1ơ tháidươngVùng tháidương-Đứng trướcBN-Yêu cầu BNquay đầu sangmột bênLõm rõ,không có cơHơi lõm Có thể thấycơ2. Delta, cơthang, cơngực lớn-Nhìn mỏmcùng vai-Nhìnxương đòn-Tay BN đểdọc thân người-Nhìn phíatrước và sau-Lộ rõ xươngđòn-Lộ rõ mỏmcùng vai- Góc tạo bởicánh tay vớivai và vai vớicổ là vuông-Mỏm cùngvai nhô ramột ít-Xương đònnhô ra một ít-Xươngđòn: Khôngnhìn thấy ởnam, ở nữnhìn thấy 1ít-Góc tròn ởcánh tay vớivai, vai vớicổ3ơ gianngón tayNhìn cơ ởmặt bênngón trỏ- BN sấp bàntay- Ngón cái bấmmột lực vàongón trỏ để cơnổi rõLõm rõ Hơi lõm Cơ nổi rõ4ơ tứ đầuđùi- Đầu gôi- Vùngtrước đùiBN ngồi-Vị trí đầu gối:góc cẳng chânvới đùi-Vị trí trướcđùi: góc cẳng-Xương bánhchè nhô-Nhìn rõđường thẳngtrên đùi-Xươngbánh chenhô ít-Mặt trongđùi hơi lõm-Cơ nhô ra-Xươngkhông nhìnthấy-Đùi trònchân với đùi =phân biệt lớpmỡ với lớp cơ3. Đánh giá phùVị trí Theo tácgiảPhân loạiC B AMắt cáchânO’Sullivan Đàn hồi trở lại >31 giâyĐàn hồi trở lại <30 giâyKhông có dấu hiệu củaphù-Đàn hôi trở lại ngay saubỏ tay-Không có hiện tượnglõm da tại nơi ấnHogan Lõm sâu > 6mmLõm sâu < 4mm4. Đánh giá cổ chướng = khám hiện tại ( không hỏi tiền sử)Kỹ năng: Nhin - GõA: Bình thườngB ( nhẹ và trung bình): Có dịchC ( nặng ): Cổ chướng rõ, dễ nhận raPHẦN 3: CÁCH TÍNH ĐIỂM SGAPhương pháp SGA không phải tính bằng điểm số. Điểm nguy cơ dinh dưỡng tổng thểkhông dựa vào mối nguy cơ riêng lẻ, không nên sử dụng hệ thống tính điểm cứng nhắcdựa trên các tiêu chuẩn cụ thể.Hầu hết tính điểm từ:Phần 1: Sụt cân. Khẩu phần ăn.Phần 2: Giảm khối cơ. Giảm dự trữ mỡ.Chỉ số gợi ý nhiều đến tính điểm “A” hoặc ít nguy cơ dinh dưỡng• Cân nặng bình thường hoặc gần đây tăng cân trở lại.• Khẩn phần ăn bình thường hoặc cải thiện khẩu phần ăn.• Mất lớp mỡ dưới da tối thiểu hoặc không mất.• Không giảm khối cơ hoặc giảm tối thiểu.Chỉ số gợi ý nhiều đến tính điểm “ B” hoặc tăng nguy cơ dinh dưỡng• Sụt cân tổng thể mức độ vừa đến nặng trước khi nhập viện ( 5- 10%)• Khẩu phần ăn có thay đổi ( ăn ít hơn bình thường < 50%)• Mất lớp mỡ dưới da, giảm nhiều hoặc mất khoảng 2cm |