Chuyên đề 8 đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học- violet

1. Mở đầu

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dụctrường tiểu học.

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

1.1 Lí do chọn vấn đề

Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học

Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là " Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên"

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

Giáo viên cần có các năng lực sau:

- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

- Năng lực tổ chức dạy học các môn học

- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

- Năng lực chủ nhiệm lớp

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

"Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thôngchỉ đạo công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng"

9 Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng 2

  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 1
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 2
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 3
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 4
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 5
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 6
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 7
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 8
  • Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 9

BAI THU HOACH CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HANG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.54 KB, 24 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do tham gia khóa bồi dưỡng:
Với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục mà Hội nghị trung ương 8
khóa XI, Nghị quyết số 29 đề ra: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp”; “đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mỗi giáo viên và cán bộ quản lí
trong nhà trường phổ thông phải tích cực học hỏi, tự học tự rèn, và tích cực tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực của bản thân.
Hiện nay Bộ Giáo dục đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch sang hạng ngạch
chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo
dức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Bộ giáo dục biên soạn chương
trình, ra Quyết định 2516/QĐ-BGDĐT năm 2016. Ban hành chương trình bồi
dưỡngtheo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2, hướng dãn
các tỉnh, sở Giáo dục và đào tạo mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề
nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về
các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.
Xuất phát từ nhu cầu muốn học tập để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, công
tác quản lý của bản thân. Với mong muốn tiếp cận những vấn đề mới của giáo dục
về: đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa; tiếp cận phương pháp, nội dung
mới, môi trường dạy học mới, dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất cho học
sinh; cập nhật những “cái mới” phục vụ tốt nhất cho công tác của mình và góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ tại đơn vị trường Tiểu học Thống Nhất.
1


- Xét theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015


của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Căn cứ công văn số 12343/UBND-VP ngày 15/12/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về kế hoạch bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non và
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh;
- Công văn số: 119/PGDĐT-TCCB, của Phòng giáo dục đào tạo huyện Xuyên
Mộc, ngày 10/7/2018. Về việc viên chức tham gia lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên năm 2018.
- Bản thân tôi đang là giáo viên tiểu học cao cấp, mã ngạch 15a203, hưởng
lương hệ số 3.33, và có nhu cầu được chuyển sang hạng ngạch chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II nên tôi đăng kí học lớp bồi dưỡng này.
2. Mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng:
- Đạt được yêu cầu cần đạt về kiến thức kĩ năng của khóa bồi dưỡng.
- Nâng cao năng lực sư phạm, năng lực quản lí cho bản thân.
- Cập nhật nội dung đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
-

Có chứng chỉ để được nâng ngạch giáo viên tiểu học hạng 2.

Qua một thời gian ngắn, dưới sự hướng dẫn của quý thầy, cô là giảng viên
trường Đại học sư phạm Đồng Nai, tôi đã được tìm hiểu 10 chuyên đề của khóa bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên tiểu học hạng 2. Sau thời
gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa
ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này của bản thân . Cả 10
chuyên đề đều có ý nghĩa thiết thực với tôi.

2



II. NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan các chuyên đề đã học:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề cung cấp những kiến thức cơ bản về nội dung, cách thức trong xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; ý nghĩa quá trình ra đời và hoạt động
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với đất nước.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt
Nam.
Chuyên đề giới thiệu tổng quan kinh nghiệm quốc tế và phát triển GDPT, trên cơ
sở đó về GDPT ở một số quốc gia, giới thiệu một số vấn đề đổi mới GDPT ở Việt
Nam hiện nay.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu
học.
Chuyên đề cung cấp kiến thức về các xu hướng đổi mới quản lí GDPT của một
số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
áp dụng vào thực tiễn giáo dục ở nước ta. Đồng thời cung cấp một số mô hình nhà
trường tiểu học mới tiên tiến trên thế giới và chỉ ra những ưu và nhược điểm của
các mô hình trường tiểu học mới đang được áp dụng tại Việt Nam....
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
Chuyên đề giới thiệu các vấn đề liên quan đến tạo động lực cho GV tiểu học,
bao gồm các khái niệm về động lực, tạo động lực, các lí thuyết và mô hình tạo động
lực. Chuyên đề cũng đề cập đến các đặc điểm lao động nghề nghiệp của GV tiểu
học và gợi ý một số hướng tạo động lực cho GV. .....
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học.
Chuyên đề giới thiệu một số mô hình nhà trường, đặc trưng của mỗi mô hình.
Thông qua mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), học viên được hểu rõ hơn
3




các yêu cầu cơ bản của dạy học và quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu
học hiện nay; điểm khác biệt của mô hình trường học mới; các nội dung cơ bản và
cách tiến hành các hoạt động quản lí dạy học trong mô hình trường học. Việc cung
cấp thông tin, các ưu và nhược điểm trong mô hình trường học mới giúp học viên
có được kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lí nhà trường và quản lí hoạt
động dạy học trong nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng II.
Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
- Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn
năng lực nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định được những định hướng bồi dưỡng
GV theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, nâng cao
chất lượng, ổn định cơ cấu trước mắt và lâu dài.
- Bồi dưỡng GV theo mô hình nghiên cứu bài học phối hợp giữa các cơ sở giáo
dục trong bồi dưỡng và sử dụng giáo viên. Đây là đội ngũ GV tiểu học xếp hạng II
sau khi đã được bồi dưỡng về GV hạng III và hạng IV, vì vậy cần đảm bảo tính kế
thừa và phát triển trong nội dung bồi dưỡng.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
Chuyên đề trình bày nội dung chủ yếu sau:
- Quan niệm về người giáo viên hiệu quả; mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp và
mẫu giáo viên hiệu quả.
- Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia: Anh, Đức, Thái
Lan,...; mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam: về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam, về Khung năng lực với sự kết hợp với mô
hình trường tiểu học mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Quan niệm đa trí thông minh và vấn đề phát hiện học sinh có năng khiếu, bồi


4


dưỡng học sinh có năng khiếu và học sinh giỏi ở tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề cung cấp những thông tin cốt lõi về chất lương, chất lượng giáo dục,
đánh giá, kiểm định cơ sở chất lượng giáo dục tiểu học, tiêu chuẩn chất lượng
trường tiểu học; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn cách quản lí
chỉ đạo, triển khai , kiểm soát hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo
dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
Hiểu biết về vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học. Có kiến thức và kĩ năng thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
Chuyên đề bao gồm các nội dung cơ bản: Xây dựng văn hóa nhà trường và phát
triển thương hiệu nhà trường; Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp; Văn hóa
nhà trường và phát triển đội ngũ GV; Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường.
2. Kết quả thu hoạch về lý thuyết và kỹ năng qua các chuyên đề:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Về lí thuyết: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN); đặc điểm nền hành chính nước ta.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường
kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính chất bắt buộc thi
hành đối với những người có liên quan. Trường hợp quyết định không được thi
hành hoặc thi hành không đầy đủ người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách
nhiệm trước nhà nước xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan nhà nước tùy thuộc vào
vị trí, chức năng của cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước, và được thể chế


hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của
5


các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó nhưng
đều theo những nguyên tắc chung thống nhất.
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các
nhiệm vụ được giao nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước quản lý Nhà nước. Tất cả
các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất
nhân dân của nhà nước ta. Tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới
tính đều có quyền thông qua bầu cử để lựa chọn các đại biểu thay mặt mình vào các
cơ quan quyền lực nhà nước là quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp pháp luật.
+ Về kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận
dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.
Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.
+ Về lí thuyết: Có hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế và phát triển giáo dục phổ
thông tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn
hiện nay; hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới giáo
dục phổ thông, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông là bộ phận tiếp theo của
giáo dục mầm non là nền tảng cho giáo dục đại học, cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Nhiều nước sau giáo dục cơ bản bắt buộc đã phân thành hai luồng trung học
phổ thông và trường nghề. Trường trung học phổ thông chuẩn bị cho học sinh vào


các trường đại học cao đẳng. Trường nghề phát triển năng lực nghề nghiệp và
không ưu tiên cho việc học lên cao. Như thế cũng có nghĩa là giáo dục phổ thông
6


không chỉ chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên cao mà còn chuẩn bị lực lượng lao
động có văn hóa cho xã hội.
Định hướng chung của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo nói
chung cũng như chương trình và sách giáo khoa phổ thông nói riêng ở Việt Nam có
thể tóm tắt một số điểm quan trọng sau đây:
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân;
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo
đức, lối sống, Ngoại ngữ, Tin học, năng lực và kỹ năng thực hành vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học; khuyến khích học tập suốt
đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau 2015.
Đảm bảo cho học sinh có trình độ Trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau Trung học cơ sở. Trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng
nâng cao.
- Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học hài
hòa Đức, Trí, Thể, Mỹ. Dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo
dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, ngành
nghề; tăng thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn; chú trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
- Xây dựng và chuẩn hóa nội dung chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng. Tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân
hóa dần ở các lớp trên, giảm số môn học bắt buộc, tăng môn học chủ đề và hoạt
động giáo dục tự chọn.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả Giáo dục Đào tạo cần từng bước theo các tiêu


chí tiên tiến, được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm
7


học; đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và xã hội.
- Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp theo hướng giảm áp lực và
tốn kém cho xã hội mà vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực
học sinh.
- Phát triển đội ngũ cán bộ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
theo từng cấp học.
+ Về kĩ năng: Nhận diện được các vấn đề về giáo dục và đổi mới giáo dục; có kĩ
năng quản lí và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu
đổi mới giáo dục nói riêng. Học tập, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để đáp ứng được
yêu cầu về năng lực cán bộ quản lí trong giai đoạn hiện này – giai đoạn đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục.
Chuyên đề 3. Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu được một số xu hướng chủ yếu trong đổi mới quản lí giáo
dục tại một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới; Phân tích được các bài học
kinh nghiệm về đổi mới quản lí giáo dục đã được vận dụng một cách có hiệu quả
vào thực tiễn quản lí giáo dục của các nhà trường ở nước ta; Phân tích được một số
mô hình nhà trường tiên tiến trên thế giới, những ưu nhược điểm của một số mô
hình nhà trường tiểu học mới đang được áp dụng tại Việt Nam.
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh
vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa


chọn nghề nghiệp phù hợp. Biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã
hội, có cá tính nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú nhờ đó có được cuộc sống
có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
8


Về mục tiêu của chương trình giáo dục có sự phát triển so với mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thông mới, giáo dục tiểu học không chỉ chú ý hình thành và phát triển những
yếu tố cơ bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần mà
còn chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất năng lực và nhấn mạnh định hướng chính
vào giáo dục đề cao giá trị bản thân gia đình cộng đồng và những thói quen nề nếp
cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lý kiểm soát chất lượng
giáo dục cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo
dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những nét đổi mới cơ bản thể hiện đổi
mới chương trình giáo dục từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực có nghĩa việc xây dựng chương trình được bắt đầu từ yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt nhà giáo dục thiết kế nội
dung và hình thức giáo dục sao cho đạt được mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy
nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra
năng lực của học sinh theo cách riêng của mình.
Thực hiện chương trình tích hợp ở tiểu học chú ý đến việc hình thành các
môn học tích hợp khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các chủ đề liên môn thực
hiện dạy học phân hóa ở tiểu học học sinh được tự chọn một số nội dung trong một
số môn học bằng phương thức tự chọn nội dung trong môn học hoặc phân hóa theo
nhóm đặc điểm học sinh.
Đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học của chương trình mới
thể hiện rõ tính kế thừa ở chủ trương tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và


học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vận
dụng linh hoạt kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp giáo dục phù hợp với đối
tượng hoàn cảnh và đều tập trung hình thành phát triển năng lực người học.
9


+ Về kĩ năng: Phân tích xu hướng đổi mới trong quản lí giáo dục ở một số quốc
gia trong khu vực và trên thế giới; Đánh giá thực trạng công tác quản lí giáo dục tại
đơn vị và rút ra được những sáng kiến kinh nghiệm đổi mới về tư duy và chiến lược
phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với xu thế của thời đại. Truyền tải các
nội dung, tinh thần đổi mới về giáo dục đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường;
từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục
và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong thời
gian tới.
Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các
khái niệm tạo động lực cho giáo viên.
Tạo động lực là quả trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng
các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm
khơi dậy tính tích cực hoạt động của họ.
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà
quản lý và những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ
của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các
kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong, thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Trong thực tế việc tạo động lực không chỉ là công việc của nhà quản lý. Mọi cá
nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm việc, trước hết là
tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Các phương pháp kích thích để tạo động lực cần cụ thể, phù hợp vì mỗi giáo
viên là một chủ thể với sự khác biệt về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kỳ vọng.


Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân có thể khác nhau, phương pháp tạo
động lực không phù hợp thì mọi hiệu quả tạo động lực không cao.
Tạo động lực việc làm thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu
tố. Các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm
10


cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, việc ý thức được các trở ngại
là điều cần thiết để có thể tạo động lực hiệu quả.
Những trở ngại cho việc tạo động lực:
- Trở ngại tâm lý xã hội từ phía giáo viên, đó là tính ỳ khá phổ biến khi giáo
viên đã được vào biên chế, làm cho giáo viên không còn ý thức phấn đấu.
- Trở ngại về môi trường làm việc, đó là trang thiết bị cơ sở vật chất chưa được
đầy đủ.
- Trở ngại về cơ chế chính sách, lương thấp thì các chế độ ưu tiên chưa hấp dẫn
được người tham gia công tác giảng dạy nhiệt tình.
+ Về kĩ năng: Thực hiện được các động tác tạo động lực cho giáo viên theo các
mô hình lí thuyết, có tính đến các điều kiện của nhà trường.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học
+ Về lí thuyết: Hiểu được một số mô hình nhà tường, các đặc trưng trong quản
lí dạy học và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường; Phân tích, hiểu
rõ về một số mô hình nhà trường mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu
nhược điểm trong quá trình triển khai và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô
hình quản lí nhà trường theo mô hình trường học mới .
Hoạt động dạy học hoạt động dạy học gồm 2 hoạt động chính hoạt động dạy và
hoạt động học.
Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường là một trong
những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng
cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng : dạy học


là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong
quá trình giáo dục ở nhà trường. Quản lý dạy hoạt động dạy học là điều khiển hoạt
động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo kiểm tra,
giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học
để đạt mục đích dạy học.
11


Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy
học, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời
quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Yêu
cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy
học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người
dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
+ Về kĩ năng: Có khả năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có khả
năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học. Quản lí tốt hoạt động
dạy học trong nhà trường để nâng cao chất lượng goái dục của nhà trường.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II
+ Về lí thuyết :
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân được hình thành và
phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể, là sức mạnh tiềm tàng của con người
trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Khái niệm năng lực được hiểu là năng
lực thực hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách
một người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể, nói cách khác
phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu.
Để đáp ứng việc đổi mới giáo dục cần có định hướng phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học; đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi
giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy
học.


Phát triển nghề nghiệp giáo viên không chỉ tạo khả năng thích ứng của giáo
viên với những thay đổi trong lao động nghề nghiệp của họ mà còn có ý nghĩa như
một yếu tố tạo động lực làm việc đối với giáo viên. Vì ở đó họ được cơ hội và thành
tựu thực tiễn của sự thăng tiến nghề nghiệp. Do vậy quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên cần phải quan tâm thỏa đáng đến phát triển nghề nghiệp liên tục cho họ.

12


Để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng các yêu cầu:
- Thứ nhất phải đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm
chất và năng lực quy định trong chuẩn nghề nghiệp và theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2
- Thứ hai đảm bảo sự phát triển về phẩm chất năng lực của giáo viên đáp ứng
toàn diện các tiêu chí đã được xác định tương ứng với từng năng lực trong từng lĩnh
vực.
- Thứ ba đảm bảo nâng dần mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu được
quy định trong chuẩn nghề nghiệp và năng lực giáo viên.
Ngoài việc giáo viên tự đổi mới thì trong công tác sử dụng giáo viên ở các cơ
sở giáo dục cần phát huy năng lực sở trường của mỗi cá nhân, tạo điều kiện để họ
phát huy tốt nhất năng lực của mình.
Với đặc thù của cấp tiểu học, việc phát triển năng lực giáo viên phù hợp với vị
trí việc làm là rất quan trọng. Việc phát triển năng lực được hiểu là phát triển về
trình độ chuyên môn kỹ năng giảng dạy. Bên cạnh đó với thực tế nhiều giáo viên
tiểu học trình độ tin học còn nhiều hạn chế, vì vậy bản thân tôi tự nhận thấy việc bồi
dưỡng về công nghệ thông tin và khai thác thông tin qua mạng là ưu tiên hàng đầu.
Thực tế giáo viên tiểu học không chỉ dạy một môn, vì vậy kiến thức và phương
pháp dạy học cần phải đa dạng phù hợp với từng môn học mới thu hút được học
sinh học tập.
+ Về kĩ năng:


­Cókỹnăngphântíchcácvănbảnquyđịnhvềmụctiêu,chươngtrìnhgiáo
dụcphổthôngvàchươngtrìnhgiáodụctiểuhọcnóiriêng;
­Kỹnăngvậndụngkiếnthứctâmlýhọcvàgiáodụchọcđểtổchứccáchoạt
độngDạyhọc–Giáodụchọcsinhhiệuquả.

13


­Kỹnăngphântích,đánhgiátìnhhìnhthựctrạngnănglựccủađộingũgiáo
viêntrongtrongxuthếđổimớigiáodụchiệnnay.
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của
người giáo viên tiểu học; có kĩ năng đào tạo đội ngũ để đáp ứng được xu thế đổi
mới giáo dục hiện nay.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
+ Về lí thuyết:
- Trình bày được người GV hiệu quả.
- Phân tích được bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới GDPT Việt Nam
trong sự so sánh với thực tiễn giáo dục Việt Nam và quốc tế.
- Phác họa được mẫu hình GV theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.
- Nêu được những đặc điểm của HS có năng khiếu và cách bồi dưỡng năng
khiếu cho HS tiểu học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một hướng dạy học tự chọn ở tiểu học nhằm thực
hiện giáo dục phổ thông theo định hướng phân hóa, phát huy năng khiếu và khả
năng sáng tạo ở học sinh. Việc phát hiện học sinh có năng khiếu và bồi dưỡng học
sinh giỏi trong các môn học ở tiểu học có vị trí quan trọng, góp phần triển năng
khiếu cho học sinh trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
Việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh thúc đẩy phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt và có tác dụng tích cực trở lại đối với giáo viên khiến người
giáo viên luôn phải học hỏi tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao trình độ và năng lực


chuyên môn nâng cao lòng yêu nghề và sự tận tâm với công việc.
Nếu trẻ có năng khiếu về lĩnh vực nào thì giáo dục theo hướng phát triển về
lĩnh vực đó.

14


Có năng khiếu chưa chắc đã là học sinh giỏi nhưng năng khiếu là điều kiện
quan trọng để một học sinh trở thành học sinh giỏi, nếu năng khiếu đó được phát
hiện và bồi dưỡng đúng.
+ Về kĩ năng:
- Biết các phát hiện HS tiểu học có năng khiếu và bồi dưỡng năng khiếu cho HS
tiểu học; Bồi dưỡng hứng thú và vốn sống cho học sinh
- Lập kế hoạc lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức bồi
dưỡng năng khiếu cho HS có năng khiếu, HS giỏi.
- Vận dụng các kĩ năng trên đây vào thực tiễn dạy học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
+ Về lí thuyết: Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học,
các quy trình đánh giá và kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của
trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.
Việc đánh giá chất lượng trường tiểu học được đánh giá trên nhiều phương
diện:
Thứ nhất là đánh giá học sinh trên các mặt chương trình giáo dục trên diện
rộng quốc gia và quốc tế
Thứ hai đánh giá cán bộ quản lý và giáo viên là đánh giá năng lực quản lý và
năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý và giáo viên. Đánh giá nhằm hướng đến
việc xem xét những gì cán bộ quản lý và giáo viên phải thực hiện, đã thực hiện
được những gì?
Thứ 3 đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục trường tiểu học là quá trình đánh giá gồm tự đánh giá và đánh giá


ngoài nhằm đưa ra quyết định công nhận trường tiểu học đáp ứng các chuẩn mực
quy định.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
15


thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất
lượng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các nhà trường là từ việc nắm rõ được
thực trạng của mình bằng các biện pháp quản lý hiệu quả bằng việc phát huy nội
lực, bằng sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, bằng việc huy động cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội tham gia hỗ trợ đóng góp giúp đỡ để nhà trường có được
đầy đủ điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nhà
trường có được điều đó thì sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
phù hợp với mức độ mà trường đạt được.
+ Về kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất
lượng giáo dục các trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
+ Về lí thuyết: Hiểu biết về vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng hiện nay là xu thế chung của nghiên
cứu khoa học giáo dục ở thế kỷ 21, đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới
và các nước trong khu vực. Nó không chỉ là hoạt động thường xuyên dành cho
những nhà nghiên cứu mà đã trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục. Nnghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có ý nghĩa
quan trọng giúp giáo viên xem xét các hoạt động trong lớp, trường học; phân tích,
tìm hiểu thực tế và tìm các biện pháp tác động nhằm thay đổi hiện trạng, nâng cao


chất lượng dạy học, đồng thời phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tự hoàn
thiện mình.
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Cả hai cách tiếp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh
điểm yếu nhưng đều nhấn mạnh việc nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và
16


học, năng lực phân tích đánh giá các hoạt động một cách hệ thống, năng lực truyền
đạt kết quả nghiên cứu đến những người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục
quan tâm tới vấn đề này.
+ Về kĩ năng: - Có kiến thức và kĩ năng thực hiện các hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
+ Về lí thuyết:
- Trình bày được khái niệm văn hóa nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn
hóa nhà trường
- Trình bày được vai trò của văn hóa nhà trường với việc xây dựng thương hiệu
của trường.
- Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hóa nhà trường với vấn đề phát
triển đạo đức nghề nghiệp.
- Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây
dựng văn hóa nhà trường
+ Về kĩ năng: Ý thức được tầm quan trọng của văn hóa nhà trường trong quá
trình tạo lập thương hiệu của trường, tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên
trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn
hóa, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế .
- Đánh giá được thực trạng văn hoá ở trường mình quản lí.
- Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường phù hợp với thực trạng và


điều kiện địa phương
- Thiết lập được các bước xây dựng văn hóa nhà trường.
3. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được
sau khóa bồi dưỡng:
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng 2 bản thân tôi cảm nhận khóa bồi dưỡng có ý nghĩa rất lớn đối
17


với tôi. Qua các chuyên đề tôi nắm được xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ
thông Việt Nam, kinh nghiệm của quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông,mở rộng
tầm nhìn của bản thân về giáo dục quốc tế, nền giáo dục của các nước tiên tiến. Qua
đó tôi muốn tìm hiểu nhiều hơn về giáo dục các nước – điều mà trước đây tôi chưa
từng muốn tìm hiểu. Sau khi được bồi dưỡng tôi có những nhìn nhận sâu sắc hơn về
đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: vì sao phải đổi
mới, và đổi mới như thế nào?
Trong quá trình học tập tôi được thầy, cô báo cáo viên phân tích cho thấy rõ
những bất cập trong công tác giáo dục tiểu học ở nước ta từ đó bản thân rút ra được
những kinh nghiệm trong hoạt động quản lí chuyên môn ở trường và mạnh dạn có
những việc làm nhằm góp phần đổi mới công tác dạy và học ở trường Tiểu học
Thống Nhất.
Là một cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm, việc học tập các chuyên đề rất có
ích đối với tôi, qua các chuyên đề tôi được nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp
vụ, có tác phong và phương pháp làm việc khoa học hơn và có thêm kĩ năng để làm
tốt công tác quản lý của mình. Ví dụ như là các kỹ năng tạo động lực cho giáo viên
trong nhà trường, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao năng lực giáo viên,…
Chuyên đề Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học cho tôi được mở mang hơn nhiều, được soi mình để xem mình đã
được là mẫu giáo viên hiệu quả hay chưa. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ở tiểu học là nền móng cho chiến lược


đào tạo người tài của đất nước. Qua việc tìm hiểu về các loại trí thông minh và các
dấu hiệu nhận biết học sinh có năng khiếu hay trí thông minh nào để người thầy có
thể “xuất hiện đúng lúc” giúp các em phát triển. Tôi có chút hối tiếc vì tôi không
được cập nhật kiến thức này ngay từ khi là giáo sinh sư phạm để tôi không bỏ qua
cơ hội “xuất hiện đúng lúc” với học sinh, để có phương pháp giáo dục phù hợp hơn
với tùng đối tượng học sinh của tôi. Bởi vậy sau khi học chuyên đề 7 tôi về trường
18


sẽ cố gắng truyền tải lại nội dung chuyên đề dến đội ngũ giáo viên trong nhà trường
với mong muốn các thầy cô sẽ là người thầy “xuất hiện đúng lúc” với học sinh.
Qua chuyên đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học, tôi nhận thấy cái hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng là hoạt động có thể làm được không khó khăn, cao xa như suy nghĩ lúc trước
của tôi. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng 2 rất bổ ích đối với cả người làm giáo viên và người làm
công tác quản lí như tôi. Sau khi được bồi tôi nghĩ, mình cần chia sẻ một số nội
dung được bồi dưỡng với đội ngũ giáo viên trong trường để họ thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ của một nhà giáo dục. Bên cạnh đó lại có nhiều chuyên đề giúp tôi làm tốt
hơn công tác quản lí của mình.
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA
BỒI DƯỠNG.
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
Tôi tên là Phạm Thị Thu Hoài. Tôi là một giáo viên giảng dạy 12 năm tại trường
tiểu học Thống Nhât, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau đó từ năm
2016, tôi được bổ nhiệm làm công tác quản lý tại trường Tiểu học Thống Nhất
huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà rịa Vũng Tàu. Một người thầy mà tôi ngưỡng mộ đã gây
dựng cho tôi ước mơ trở thành cô giáo. Trong suốt những năm công tác tôi luôn
phấn đấu để trở thành người Thầy được học sinh kính trọng và quý mến, phụ huynh
tin tưởng. Tôi tự hào vì mình là một giáo viên yêu nghề. Mỗi khi ra đường những


lời chào của học sinh, những câu thăm hỏi của phụ huynh khi có dịp gặp mặt là
nguồn động viên và cũng là động lực để tôi tận tụy với nghề “cô giáo trường làng”.
Hiện nay với công tác quản lí tôi mong muốn góp phần xây dựng và đưa trường tiểu
học Thống Nhất phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên trong nhà trường để trường Tiểu học Thống Nhất xứng
tầm với các trường tiên tiến trong huyện – mặc dù trường năm trên địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn của huyện.
19


Bản thân tôi dù ở cương vị công tác nào cũng luôn luôn phấn đấu trở thành
người giáo viên có trách nhiệm, yêu nghề; phấn đấu đạt chuẩn giáo viên tiểu học
theo Quyết định số 14/2007/QĐ- BGDDT ngày 04/05/2007; và chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 theo quy định tại điều 4, Thông tư số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015.
Ngoài các quy định, tiêu chuẩn đó, bản thân tôi là một cán bộ quản lý nên tôi
luôn lấy tình cảm của một người giáo viên và đôi lúc lại đóng vai một người bạn để
chia sẻ khó khăn, đồng thời tháo gỡ những khúc mắc của các anh chị em đồng
nghiệp. Nỗ lực xây xựng tập thể đoàn kết và xây dựng văn hóa nhà trường, tạo sự
tin tưởng cho phụ huynh học sinh.Lấy sự thành công trong việc, sự đoàn kết trong
môi trường sư phạm làm niềm vui. Lấy gương mẫu để làm mực thước giáo dục.
Làm cho học sinh gần gũi, tin yêu cô hiệu phó. Tạo dựng cho mình phong cách làm
việc cởi mở, thân thiện và hiệu quả.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng:
Là một giáo viên cũng là người quản lý, tôi luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được nhà trường giao. Tiếp cận công nghệ, đã biết ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học, vào công tác quản lí giáo dục. Nắm được định hướng đổi mới giáo dục
nhưng chưa được sâu. Làm công tác quản lí bản thân tôi mong muốn có kĩ năng
quản lí, đào tạo và phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực cho giáo viên trong nhà


trường và đã bắt tay thực hiện nhưng hiệu quả chưa như mong đợi. Việc tạo động
lực cho giáo viên còn hạn chế. Bản thân tôi đã tích cực học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác của bản thân nhưng những nội dung
học tập của chương trình bồi dưỡng chuwscs danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng 2 có nhiều nội dung trước giờ tôi chưa được cập nhật để làm tốt hơn công việc
của mình (rất hữu ích). Sau khóa học tôi nhận thấy mình cần phải cập nhật thêm
nhiều kiến thức, nhiều thông tin về giáo dục, về xu hướng giáo dục quốc tế và quan
điểm, chương trình giáo dục ở các nước có nền giáo dục tiên tiến (điều này trước
20


đây tôi chưa từng làm),… để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới giáo dục và định
hướng phát triển nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
+ Trước hết phải nhận thức được vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình trong công
tác giáo dục của nhà trường; chuyển hóa được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội thành
động cơ mục đích của cá nhân; chủ động, tích cực, tự giác phấn đấu tự học, tự bồi
dưỡng.
+ Trang bị cho mình thêm những kiến thức, kỹ năng sư phạm, đặc điểm tâm lý
lứa tuổi học sinh Tiểu học thật tốt, phương pháp dạy học tích cực và cách thức tổ
chức lớp học lấy học sinh làm trung tâm.
+ Tìm hiểu thêm về đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, truyền tải đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường để họ nắm được vì sao phải
đổi mới, đổi mới như thế nào?
+ Tìm hiểu thêm về các mô hình trường học tiên tiên; các phương pháp dạy học
tích cực; cách tổ chức dạy học phân hóa,…để nắm biết và để có thể giúp đỡ giáo
viên thực hiện tốt hơn việc giảng dạy theo định hướng mới.
+ Tìm hiểu về chương trình, sách giáo khoa mới để chuẩn bị cho việc bồi dưỡng
giáo viên thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới.


+ Tạo động lực để giáo viên phát huy năng lực.
+ Đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trương thông qua đổi mới việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm, các giờ sinh hoạt tập thể và các tiết học ngoài giờ lên
lớp. Bồi dưỡng giáo viên để họ tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
+ Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm cho giáo viên để
tiến tới tiệm cận với phác họa hình mẫu giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới
giáo dục.

21


+ Lên kế hoạch mở các chuyên đề trong trường nhằm truyền tải đến giáo viên
những nội dung hữu ích cho công tác giáo dục của giáo viên mà qua lớp bồi dưỡng
tôi tiếp thu được.
+ Thực hiện công tác kiểm định chất lượng trường tiểu học.
+ Thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hướng dẫn đồng
nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
+ Tham mưu với hiệu trường lên kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường và phát
triển thương hiệu cho trường tiểu học Thống Nhất, huyện Xuyên Mộc.
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thời gian tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2, bản thân tôi có những ý kiến sau:
1. Nội dung của các chuyên đề phù hợp với đối tượng bồi dưỡng chức danh

nghề nghiệp hạng II.
1. Lịch học các chuyên đề bố trí phù hợp đảm bảo thời gian cho học viên tiếp thu
bài học.
2. Giảng viên tham gia giảng dạy nhiệt tình, gần gũi, truyền thụ những kinh
nghiệm bổ ích cho học viên để học viên đáp ứng công tác giảng dạy trong nghề
nghiệp mà Đảng và nhà nước giao cho. Đặc biết các chia sẻ qua trải nghiệm thực tế


của các giảng viên đã mang đến cho chúng tôi cái nhì đa chiều hơn, rộng hơn về
giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Một số đề xuất:
- Phòng giáo dục Xuyên Mộc tham mưu với UBND huyện, Sở Giáo dục Bà Rịa
Vũng Tàu mở thêm các lớp bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học sớm hơn, để có nhiều giáo viên được tham gia bồi dưỡng hơn.
- Các thầy cô giảng viên hướng dẫn các chuyên đề nên chia sẻ nhiều hơn những
trải nghiệm thực tế mà thầy cô có cơ hội nắm bắt để mở rộng hơn cho học viên.
- Ban cán sự cần tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm thực tế hơn cho lớp!
22


Trên là bài thu hoạch sau khi được học tập và bồi dưỡng khóa bồi dưỡng chức
danh tiểu học hạng II. Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của quý giảng viên để bài
được hoàn hảo cũng như quá trình công tác của bản thân tôi tốt hơn.
Người viết bài thu hoạch
ng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học
thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại
những hiệu quả thiết thực. Để có thể không ngừng phát triển nghề
nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học cần có hiểu
biết, nắm vững đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên
đề bồi dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực
vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong
các hoạt động nghề nghiệp của bản thân và có thái độ, trách nhiệm
đúng đắn về nhà trường tiểu học trước yêu cầu hiện đại hóa đất
nước và chủ động hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11


năm 2013, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa hội nhập quốc tế;
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2016), Quyết định 2516/QĐ-BGDĐT ngày tháng
năm 2016, về việc ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2;
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số
404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông;
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;

23


5. Nguyễn Thám, Lê Anh Phương (2017), Những vấn đề cơ bản của đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đối với giáo dục phổ thông;
6. Trần Thị Quỳnh Nga (2017), Năng lực quản lí chương trình giáo dục tiểu học
theo yêu cầu đổi mới;
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II;

24



kiểm định chất lượng

Giai đoạn 2017-2022

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Mục lục

1

Danh mục các chữ cái viết tắt

2

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

4

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

5

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

9

I.ĐẶT VẤN ĐỀ

9

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

13

Tiêu chuẩn 1:

13

Tiêu chí 1:

13

Tiêu chí 2:

15

Tiêu chí 3:

16

Tiêu chí 4:

17

Tiêu chí 5:

19

Tiêu chí 6:

20

Tiêu chí 7:

22

Tiêu chuẩn 2:

24

Tiêu chí 1:

25

Tiêu chí 2:

26

Tiêu chí 3:

27

Tiêu chí 4:

28

Tiêu chí 5:

30

Tiêu chuẩn 3:

32

Tiêu chí 1:

33

Tiêu chí 2:

34

Tiêu chí 3:

35

Tiêu chí 4:

37

Tiêu chí 5:

38

Tiêu chí 6:

40

Tiêu chuẩn 4:

42

Tiêu chí 1:

42

Tiêu chí 2:

44

Tiêu chí 3:

46

Tiêu chuẩn 5:

48

Tiêu chí 1:

48

Tiêu chí 2:

50

Tiêu chí 3:

52

Tiêu chí 4:

54

Tiêu chí 5:

55

Tiêu chí 6:

57

Tiêu chí 7:

58

Kết luận

60

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

TT

KÝ TỰ VIẾT TẮT

TỪ, CỤM TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT

1

ANTT

An ninh trật tự

2

ATGT

An toàn giao thông

3

ATTP

An toàn thực phẩm

4

BGH

Ban giám hiệu

5

BHTT

Bảo hiểm thân thể

6

BHYT

Bảo hiểm y tế

7

CB

Cán bộ

8

CBQL

Cán bộ quản lý

9

CBCC-VC

Cán bộ công chức-Viên chức

10

BĐDCMHS

Ban đại diện cha mẹ học sinh

11

CSVC

Cơ sở vật chất

12

ĐHSP

Đại học sư phạm

13

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

14

GD- ĐT

Giáo dục- Đào tạo

15

GV

Giáo viên

16

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

17

GVTH

Giáo viên tiểu học

18

HS

Học sinh

19

HSG

Học sinh giỏi

20

HT

Hiệu trưởng

21

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

22

NV

Nhân viên

23

PCGDTH- ĐĐT

Phổ cập giáo dục tiểu học- Đúng độ tuổi

24

TĐG

Tự đánh giá

25

UBND

Ủy ban nhân dân

BẢNG TỔNG HỢP

KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

5

x

2

x

6

x

3

x

7

x

4

x

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

4

x

2

x

5

x

3

x

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

4

x

2

x

5

x

3

x

6

x

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

3

x

2

x

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

Tiêu chí

Đạt

Không đạt

1

x

5

x

2

x

6

x

3

x

7

x

4

x

Tổng số các chỉ số đạt: 81/84 tỷ lệ : 96,4 %

Tổng số các tiêu chí đạt: 25/28 tỷ lệ: 89,3 %

PHẦN I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường (theo quyết định thành lập):TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG

Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Đông Hà, Quảng Trị

Tỉnh

Quảng Trị

Họ và tên

hiệu trưởng

Phạm Tùng Vinh

Huyện

Đông Hà

Điện thoại

02333851672

Phường

3

FAX

Đạt chuẩn quốc gia

Mức độ I

Website:Violet.vn/th-thphuong3-quangtri

Năm thành lập

1992

Số điểm trường

01

Công lập

x

Có học sinh khuyết tật

Tư thục

Có học sinh bán trú

X

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Có học sinh nội trú

Trường liên kết với nước ngoài

Loại hình khác

Trường phổ thông DTNT

  1. Số lớp

Số lớp

Năm học 2011 -2012

Năm học 2012 -2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Khối lớp 1

2

2

3

3

3

Khối lớp 2

2

2

2

3

2

Khối lớp 3

3

2

2

2

3

Khối lớp 4

2

2

2

2

2

Khối lớp 5

2

2

2

2

2

Cộng

11

10

11

12

12

  1. Số phòng học

Năm học 2011 -2012

Năm học 2012 -2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

10

10

11

12

14

Phòng học

kiên cố

10

10

10

10

14

Phòng học bán kiên cố

Phòng học tạm

01

02

Cộng

10

10

11

12

14

3- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa đạt chuẩn

Hiệu trưởng

01

0

01

Phó hiệu trưởng

01

01

01

Giáo viên

23

18

01

22

HĐồng 4GV

Nhân viên

02

01

01

01

Cộng

27

20

25

b) Số liệu của 5 năm gần đây:

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

giáo viên

23

23

23

23

22

Tỷ lệ

giáo viên/lớp

1.6

1.5

1.5

1.58

1.5

Tỷ lệ giáo viên/học sinh

0,07

0,07

0,06

0,06

0,05

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

3

3

3

3

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

2

3

3

4- Học sinh

Năm học

Năm học 2011-2012

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Tổng số

320

342

388

396

421

Khối lớp 1

68

77

105

87

93

Khối lớp 2

66

64

74

105

83

Khối lớp 3

75

67

65

74

106

Khối lớp 4

56

76

66

64

74

Khối lớp 5

55

58

78

66

65

Nữ

153

161

174

172

190

Dân tộc

0

0

0

0

0

Đối tượng chính sách

Khuyết tật

1

1

1

1

0

Tuyển mới

68

77

105

86

91

Lưu ban

0

0

0

1

2

Bỏ học

0

0

0

0

0

Học 2 buổi/ngày

320

342

388

396

421

Bán trú

190

237

252

270

301

Nội trú

0

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân học sinh/lớp

29

34

35,3

33

35

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

95,3

97,1

98,0

94,9

96,4

Nữ

98,7

98,6

99,0

97,1

98,4

Dân tộc

0

0

0

0

0

Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp

55

58

58

66

65

- Nữ

33

30

40

25

34

- Dân tộc

0

0

0

0

0

Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp tỉnh

8

1

1

0

0

Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

Tỷ lệ chuyển cấp (hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng)

100%

100%

100%

100%

100%

PHẦN 2

TỰ ĐÁNH GIÁ

I- ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trường Tiểu học Lý Tự Trọng được thành lập theo Quyết định số 69/QĐ-UB ngày 11/8/1992 của Chủ tịch UBND thị xã Đông Hà, trên cơ sở tách trường cấp 1 và cấp 2 Phường 3. Sự ra đời của nhà trường đã góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà nói chung và niềm mong mỏi của Đảng bộ và nhân dân Phường 3. Bằng sự tài trợ của chính phủ Na- uy và đối ứng của tỉnh, ngôi trường đã được xây dựng khang trang, từng bước trang thiết bị hiện đại. Bằng nghị lực vươn lên không ngừng của đội ngũ thầy cô giáo, sự nỗ lực học tập và rèn luyện của học sinh, với sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là sự động viên khích lệ kịp thời của lực lượng cha mẹ học sinh, qua 24 năm hoạt động, thầy trò Trường Tiểu học Lý Tự Trọng đã cùng nhau xây dựng nên một nền tảng giáo dục vững chắc, xứng đáng với quy mô phát triển giáo dục đô thị. Những năm học vừa qua trường Tiểu học Lý Tự Trọng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: 12 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thị (thành phố), 4 đồng chí đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, nhiều học sinh đạt giải cao trong các Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố, cấp tỉnh. Thư viện trường học được công nhận đạt chuẩn 01; Trường đạt đơn vị văn hóa thành phố năm 2007; Công đoàn đạt Công đoàn vững mạnh, chi bộ đạt “Chi bộ trong sạch, vững mạnh”. Năm 2000, 2012 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I và được công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 năm 2016.

Cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà trường đầy đủ, theo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Các hội đồng, tổ chuyên môn và các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường đều hoạt động tích cực, hiệu quả. Đội ngũ giáo viên của trường đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Hiện tại 100% giáo viên của trường có trình độ đạt chuẩn trở lên (trong đó tỉ lệ trên chuẩn đạt 95,5%).

Hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu dạy và học. Khuôn viên trường có diện tích 6360m2 ( trung bình mỗi học sinh hơn 15 m2). Hiện tại trường có 1 dãy nhà hai tầng gồm 14 phòng học với đầy đủ bàn ghế và trang thiết bị bên trong để phục vụ hoạt động dạy và học. Có 4 khu vệ sinh- dành cho giáo viên và dành cho học sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, sân bãi của trường đáp ứng yêu cầu của các hoạt động giáo dục.

Xác định mục đích tự đánh giá là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm mục đích đánh giá hiện trạng, xác định chính xác các điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường theo tiêu chuẩn đề ra. Từ đó xây dựng và phát huy các thế mạnh, khắc phục những điểm yếu để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường không ngừng phát triển.

Phạm vi Tự đánh giá: Trường Tiểu học Lý Tự Trọng triển khai thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường dựa theo 5 Tiêu chuẩn (gồm 28 tiêu chí, 84 chỉ số) do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. Hệ thống thông tin minh chứng được thu thập qua 5 năm học (từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016).

Phương pháp và công cụ đánh giá: Để tiến hành tự đánh giá, nhà trường đã căn cứ vào Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, Công văn số 8987/BGDĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15/1/2013 về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học làm công cụ đánh giá. Từ đó thành lập Hội đồng Tự đánh giá và xây dựng kế hoạch, quy trình Tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn. Việc tiến hành thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành được Hội đồng Tự đánh giá thực hiện một cách khoa học, dân chủ, khách quan, trung thực, công khai.

- Quy trình Tự đánh giá của nhà trường:

+ Thành lập Hội đồng tự đánh giá của trường

+ Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

+ Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng

+ Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí;

+ Viết báo cáo tự đánh giá

+ Công bố báo cáo tự đánh giá.

- Nguyên tắc đánh giá: Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong Hội đồng nhất trí.

  1. đồng tự đánh của nhà trường đã xây dựng kế hoạch tự đánh giá khoa học thể hiện rõ mục đích, phân công trách nhiệm cho các thành viên cụ thể, dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động rõ ràng, xác định công cụ đánh giá đúng đắn, các nguồn thông tin minh chứng chính xác. Xác định thời gian biểu cho từng hoạt động thuận lợi.

Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá đã bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường.

Nhà trường tiến hành công tác tự đánh giá từ tháng 9/2011 theo thông tư cũ và chỉnh sửa (theo Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012) từ tháng 9/2013. Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, lãnh đạo trường đã huy động sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên, sự tham gia của Ban Đại diện cha mẹ học sinh và mời các đồng chí lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng giáo dục, Ủy ban nhân dân phường Phường 3. Tuy nhiên, lực lượng nòng cốt vẫn là các thành viên của Hội đồng tự đánh giá. Mỗi thành viên trong Hội đồng tự đánh giá đều nhận thức đúng đắn về mục đích, lý do của công tác tự đánh giá nên đã dành thời gian ngoài giờ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng tự đánh giá giao cho.

Để công tác tự đánh giá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng tự đánh giá của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn tài chính cần huy động. Công việc thu thập các thông tin minh chứng cho từng tiêu chí được Hội đồng thực hiện đúng kế hoạch. Nhờ đó mà tiến độ và chất lượng công việc được đảm bảo. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, lập bảng mã và hộp thông tin minh chứng, Hội đồng tự đánh giá đã hoàn thiện báo cáo đúng thời gian dự kiến trong kế hoạch.

Với sự làm việc đầy tâm huyết và trách nhiệm, công tác tự đánh giá của trường đã cơ bản thành công. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là nền tảng vững chắc để nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong những năm học tới.

  1. cáo tự đánh giá đã thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thể hiện được tính khách quan, trung thực, dân chủ và công khai. Các điểm mạnh, điểm yếu đều được mô tả đầy đủ. Mỗi tiêu chí đều có kế hoạch thực hiện, cải tiến chất lượng trong thời gian tới. Các mô tả, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá đều dựa trên các minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá của trường Tiểu học Lý Tự Trọng đã bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.

II- TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu: Trường Tiểu học Lý Tự Trọng có hệ thống tổ chức bộ máy đầy đủ theo Điều lệ trường Tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành, gồm có Chi bộ Đảng, Hội đồng trường, BGH, các Hội đồng tư vấn, Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chuyên môn. Cơ cấu các tổ chức được bố trí, sắp xếp hợp lí, phù hợp với trình độ, năng lực sư phạm của từng CB,GV. Công tác quản lí được nhà trường tổ chức khoa học, chặt chẽ đảm bảo công khai, dân chủ, phát huy có hiệu quả sự sáng tạo, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ GV trong quá trình công tác. Các tổ chức trong nhà trường hằng năm đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng tháng, học kỳ và cả năm học. Nhà trường luôn đề ra nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt và tích cực hưởng ứng các cuộc vận động do Trung ương và ngành phát động. Trong nhiều năm qua, nhà trường đã làm tốt công tác quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý hành chính, tài chính, cơ sở vật chất. Ngoài việc phân công hợp lý đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học, trường còn tăng cường thêm các đầu mối hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành tốt các nhiệm vụ.

Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.

a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác);

b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;

c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng theo quy định trong khoản 1, Điều 21 của Điều lệ trường Tiểu học[H1-1-01-01]. Nhà trường đã thành lập Hội đồng trường theo Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 18/3/2010 và Quyết định số 208/QĐ-PGDĐT ngày 26/11/2015. Hội đồng trường có 07 thành viên [H1-1-01-02], hàng năm có nghị quyết để chỉ đạo nhà trường thực hiện hoạt động có hiệu quả [H1-1-01-03]. Nhà trường thành lập đầy đủ các Hội đồng trong trường: Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng Khoa học [H1-1-01-04].

Trường Tiểu học Lý Tự Trọng có tổ chức chi bộ Đảng với tổng số 16 đảng viên [H1-1-01-05]. Chi bộ sinh hoạt mỗi tháng một lần. Công đoàn nhà trường có 23 đoàn viên [H1-1-01-06], có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh với tổng số 180 đội viên, 259 nhi đồng, Liên Đội tổ chức Đại Hội hàng năm để điều hành các hoạt động [H1-1-01-07].

Căn cứ vào Điều lệ trường tiểu học, trường thành lập 03 tổ chuyên môn gồm: tổ 1; tổ 2,3; tổ 4,5 và một Tổ Văn phòng theo quyết định thành lập của hiệu trưởng vào đầu năm học [H1-1-01-8].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy đầy đủ, đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học.

3. Điểm yếu: Không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh đã đạt được.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.

a) Lớp học được tổ chức theo quy định;

b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;

c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Toàn trường có đủ 5 khối lớp, mỗi khối có 03 lớp, riêng khối 5 có 02 lớp; mỗi lớp đều có lớp trưởng, hai lớp phó, mỗi lớp chia thành các nhóm, trong mỗi nhóm đều có 01 nhóm trưởng [H3-1-02-01]; [H4-1-02-01].

Số lượng học sinh bình quân hằng năm đạt 33HS/lớp. Tổng số học sinh toàn trường phù hợp với điều lệ và quy định nên tổ chức tốt các hoạt động giáo dục [H5-1-02-02]; [H6-1-02-02]; [H7-1-02-02].

Nhà trường được đóng tại khu phố 6-phường 3-TP Đông Hà, là khu vực trung tâm của phường nên thuận lợi cho học sinh trên địa bàn đi học. Bên cạnh đó, trường còn có số ít học sinh thuộc khu phố Khe Lấp ở xa trung tâm hơn 7km nên trở ngại cho các em khi đến trường [H8-1-02-03]; [H8-1-02-03].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có đủ cơ cấu về lớp học theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. Số học sinh đảm bảo dưới 35HS/lớp. Trường ở vị trí nên thuận lợi cho học sinh đến trường.

3. Điểm yếu:

Một số học sinh ở xa trường hơn 7km ảnh hưởng đến hoạt động học tập của các em.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tạo mọi điều kiện và hỗ trợ để các em được ở lại bán trú.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học.

a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;

c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có 27 cán bộ giáo viên, nhân viên được chia thành 3 tổ chuyên môn tổ 1 gồm 6 thành viên; tổ 2,3 gồm 8 thành viên; tổ 4,5 gồm 8 thành viên. Tổ 2,3 và tổ 4,5 có thêm tổ phó. Tổ văn phòng có 5 thành viên gồm: 01kế toán kiêm y tế (tổ trưởng), 01giáo viên kiêm thủ quỹ(tổ phó), 01 giáo viên làm văn phòng, 01 TPT Đội, 01 thư viện-thiết bị. Tổ văn phòng chưa có nhân viên y tế, văn phòng là giáo viên tiểu học phụ trách [H1-1-01-08]

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, học kì và năm học. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt 2 tuần một lần và tổ chức sinh hoạt khác khi có công việc cần giải quyết kịp thời [H8-1-03-01]

Hàng tháng, tổ chuyên môn, tổ văn phòng tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ như: Khảo sát chất lượng học sinh, dự giờ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra nề nếp học sinh, kiểm tra vở sạch chữ đẹp, kiểm tra công tác chấm chữa bài của học sinh, kiểm tra thiết bị đồ dùng dạy học và sách giáo khoa, hồ sơ sổ sách...v..v...tổ văn phòng giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản, thống kê theo quy định. Tổ văn phòng không ngừng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng lẫn nhau tuy nhiên tổ văn phòng còn thiếu chức danh vị trí việc làm nên công tác chuyên môn chưa cao. Lãnh đạo trường thường xuyên kiểm tra toàn diện các tổ, khối; cuối mỗi năm học đều có đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học [H8-1-03-02].

2. Điểm mạnh:

Cơ cấu tổ chức tổ và hoạt động của tổ chuyên môn đúng quy định của Điều lệ. Kế hoạch hoạt động được xây dựng một cách khoa học phù hợp với thực tế đơn vị. Hoạt động của các tổ có nề nếp, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.

3. Điểm yếu:

Tổ văn phòng còn thiếu chức danh vị trí việc làm, giáo viên tiểu học phụ trách chưa được đào tạo nghiệp vụ nên chất lượng chuyên môn trong công việc chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì công tác chỉ đạo, giám sát các hoạt động của tổ, có kế hoạch đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ văn phòng như sử dụng các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để triển khai các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy. Có kế hoạch để tham mưu các cấp cho nhân viên văn phòng tập huấn thêm nghiệp vụ. Hợp đồng với trạm y tế phường phụ trách công việc y tế học đường và kiểm tra giám sát về vệ sinh ATTP trong công tác bán trú.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cơ quan quản lí giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lí hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lí giáo dục;

b) Thực hiện chế độ báo cáo định kì, báo cáo đột xuất theo quy định;

c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường thường xuyên triển khai và tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lí hành chính của chính quyền địa phương [H9-1-04-01], chấp hành tốt sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục [H9-1-04-02]. Tuy nhiên, hằng năm trường vẫn có một số GV mới chuyển đến, giáo viên hợp đồng nên việc tiếp thu các văn bản chỉ đạo các cấp đôi lúc chưa kịp thời.

Trường đã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin hai chiều, báo cáo định kì, báo cáo đột xuất theo quy định, đúng thời gian [H10-1-04-05].

Quy chế thực hiện dân chủ đối với hoạt động trường học ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã được nhà trường thực hiện nghiêm túc, công khai minh bạch trong tất cả các hoạt động: tài chính, CSVC, chất lượng đội ngũ, chất lượng học sinh, tuyển sinh, phân công chuyên môn, xếp loại thi đua [H9-1-04-04]; [H1-1-01-03]

2. Điểm mạnh:

Nhà trường triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và của ngành; thực hiện các chế độ báo cáo đầy đủ kịp thời.

Nhà trường xây dựng và thực hiện tốt các quy chế nên tạo được niềm tin trong đội ngũ GV.

Đội ngũ GV có ý thức trách nhiệm cao trong thực hiện Quy chế dân chủ,đội ngũ cán bộ quản lí nhạy bén trong mọi hoạt động của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết cho một số giáo viên trẻ mới chuyển đến, GV hợp đồng chưa kịp thời.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học tới, trường tăng cường đầu tư thêm tài liệu, thời gian (hội họp, sinh hoạt) để tạo điều kiện cho CB,GV,NV chưa được tiếp thu kịp thời học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 5: Quản lí hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

b) Lưu trữ đầy đủ khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;

c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học; danh mục hồ sơ nhà trường gồm: học bạ của học sinh; sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu học; sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; học bạ của học sinh; sổ quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên; sổ quản lí tài sản, tài chính; sổ quản lí các văn bản, công văn [H11-1-05-01].

Trường đã lưu trữ đầy đủ hồ sơ, văn bản theo quy định. Văn phòng là giáo viên kiêm nhiệm, không được đào tạo chính quy nên còn lúng túng trong hoạt động [H11-1-05-02].

Trường đã thực hiện tốt việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” [H9-1- 04- 02]; các phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các phong trào thi đua do ngành phát động. [H11-1-05- 03]. Trường đã thực hiện tốt các “điểm nhấn” của sở GD&ĐT Quảng Trị [H11-1-05-04]

2. Điểm mạnh:

Trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.

Mỗi cán bộ giáo viên đều có ý thức cao, tinh thần trách nhiệm tốt trong việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.

3. Điểm yếu:

Giáo viên tiểu học làm công tác văn phòng nên chưa phù hợp chuyên môn vì vậy việc sắp xếp lưu trữ hồ sơ chưa khoa học.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tạo điều kiện cho nhân viên làm công tác văn phòng tham gia các lớp tập huấn để trau dồi thêm chuyên môn nghiệp vụ văn phòng.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 6: Quản lí các hoạt động giáo dục, quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lí tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lí cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;

c) Quản lí, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng:

Hàng năm nhà trường đều có biện pháp quản lý chặt chẽ các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp, phân công đội ngũ quản lý học sinh một cách toàn diện. Trường đã có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục. Công tác quản lí nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, được phản ánh đầy đủ qua kế hoạch năm học[H11-1-06-01]; các loại hồ sơ lưu trữ tại nhà trường [H11-1-05-01]. Lãnh đạo trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý và lập kế hoạch giáo dục vì vậy chất lượng giáo dục luôn được khẳng định. Nhiều năm qua, các hoạt động giáo dục của nhà trường luôn đạt kết quả cao, tuy nhiên, số lượng GV trong biên chế hằng năm còn thiếu phải hợp đồng giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm và giảng dạy, trả lương theo tiết nên chất lượng giảng dạy và quản lý HS có phần hạn chế.

Công tác tuyển dụng giáo viên và nhân viên, bổ nhiệm cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền của UBND, phòng GD- ĐT thành phố Đông Hà theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật khi trường có nhu cầu bổ nhiệm về cán bộ quản lý. Hằng năm, trường thực hiện tốt việc bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn, văn phòng, thực hiện giới thiệu và quy hoạch nguồn phó Hiệu trưởng đúng quy định của cấp trên [H12-1-06-02].

Nhân viên kế toán của trường được đào tạo chuyên ngành, trình độ đại học chính quy, đã qua lớp kế toán trưởng nên giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng có hiệu quả công tác tài chính theo Luật Ngân sách, thu, chi đúng mục đích, có kế hoạch phục vụ cho hoạt động chuyên môn giảng dạy, hoạt động NGLL và công khai trước Hội đồng nhà trường, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý tài sản nhà trường trên phần mềm. Sử dụng đất đai trong công tác quy hoạch xây dựng một cách phù hợp cho việc phân chia diện tích xây dựng trường, sân chơi, bãi tập, xây dựng nhà bếp bán trú, khu vệ sinh cho học sinh chất lượng tốt, quản lý tài sản, tài chính theo quy định [H15-1-06-03].

2. Điểm mạnh:

Lãnh đạo trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục, quản lý học sinh và lập kế hoạch giáo dục vì vậy chất lượng giáo dục luôn được khẳng định.

Nhân viên kế toán của trường được đào tạo chuyên ngành, có trình độ đại học chính quy, đã qua lớp kế toán trưởng vì vậy giúp hiệu trưởng quản lý tốt trong công tác tài chính, cơ sở vật chất.

3. Điểm yếu:

Hằng năm, số lượng GV còn thiếu phải hợp đồng giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm và giảng dạy, trả lương theo tiết nên cũng phần nào ảnh hưởng đến việc chất lượng giáo dục và quản lý HS.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tham mưu với UBND thành phố, phòng GD-ĐT để có kế hoạch biên chế đủ GV nhằm ổn định công tác giảng dạy trong các năm học tiếp theo.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; thực hiện các quy định về phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong nhà trường.

a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường;

b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kì thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường luôn làm tốt công tác phối hợp với các ban ngành xây dựng kế hoạch thực hiện, đảm bảo an ninh trật tự. Hằng năm nhà trường đều được ủy ban và công an phường công nhận trường đảm bảo về ANTT [H16-1-07-01]. Nhà trường luôn xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ, tai nạn thương tích, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội đảm bảo an toàn cho cán bộ giáo viên và học sinh [H16-1-07-02]. Bên cạnh đó, do trường ở gần quốc lộ 9 nên dễ mất an toàn cho học sinh khi tham gia giao thông.

Trong nhiều năm qua, trường thực hiên tốt việc đảm bảo an toàn cho cán bộ giáo viên học sinh của nhà trường, không có cán bộ, giáo viên, học sinh bị các tai nạn thương tích, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm. Nhà trường cũng rất chăm lo đến sức khỏe của học sinh nên đã phối hợp với TTYT phường và thành phố để khám, chăm sóc chữa bệnh ban đầu cho học sinh [H16-1-07-03].

Từ trước đến nay tuyệt đối không có hiện tượng kì thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường [H9-1-04-02].

2. Điểm mạnh:

Cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn của trường chuẩn Quốc gia mức độ I nên thuận lợi trong việc đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh.

Hằng năm nhà trường đã chú trọng việc xây dựng các phương án và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cũng như thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ, học sinh để đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường;

3. Điểm yếu:

Trường đóng trên địa bàn cạnh Quốc lộ 9 mật độ giao thông đông nên dễ dẫn đến mất an toàn khi tham gia giao thông.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trường tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho học sinh ý thức khi tham gia giao thông, giáo dục cho học sinh kĩ năng tự bảo vệ cho bản thân.

Tiếp tục làm tốt công tác phối hợp 3 môi trường giáo dục học sinh.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

Cơ cấu, tổ chức bộ máy nhà trường đầy đủ, theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học.

Trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cơ quan quản lí giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế, thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

Trường đã thực hiện tốt công tác quản lí hành chính, tài chính, cơ sở vật chất, các hoạt động giáo dục và công tác quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Nhà trường triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 7/7

Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu: Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên của nhà trường được biên chế đầy đủ theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. CBQL nhà trường có trình độ chuyên môn ĐHSP, được đào tạo quản lý giáo dục, có năng lực quản lý, lập kế hoạch và tổ chức tốt hoạt động giáo dục. Trình độ GV đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào. Đội ngũ giáo viên, nhân viên chưa đủ số lượng trong biên chế, thiếu đồng bộ trong chuyên môn đào tạo. HS của nhà trường chăm ngoan, học giỏi đáp ứng theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ của người học.

Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiệu trưởng từ 2 năm trở lên ( không kể thời gian tập sự);

b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Hiệu trưởng nhà trường có 39 năm công tác, trong đó có 11 năm dạy học, 20 năm làm công tác quản lý trong đó có 15 năm là phó hiệu trưởng, có kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn. Phó hiệu trưởng có 22 năm công tác, trong đó có 20 năm dạy học, 2 năm làm công tác quản lý [H1-1-01-01]; [H12-1-06-02].

Hiệu trưởng được được lãnh đạo phòng GD-ĐT đánh giá hằng năm xếp loại khá trở lên. Phó Hiệu trưởng được hiệu trưởng xếp loại xuất sắc. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhiều năm liền đạt danh hiệu Lao động tiến tiến, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở [H17-2-01-01].

Hiệu trưởng nhà trường được đào tạo quản lí giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính kế toán của chủ tài khoản các trường học. Phó hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo quản lí giáo dục [H12-1-06-02].

2. Điểm mạnh:

Ban giám hiệu nhà trường có thời gian tham gia công tác quản lý chuyên môn và quản lý nhà trường thời gian dài, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục, năng động, sáng tạo trong việc phát triển nhà trường, có năng lực chuyên môn vững vàng, được tập thể, phụ huynh học sinh tín nhiệm.

3. Điểm yếu: Không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh đã đạt được.

Tích cực cải tiến công tác quản lý chỉ đạo một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình đơn vị trong thời kỳ mới.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định;

b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;

c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có 23 GV trực tiếp đứng lớp dạy các môn học bắt buộc theo quy định của trường dạy học cả ngày. Tuy nhiên, đội ngũ GV trong biên chế hằng năm không ổn định, nên trường vẫn có GV hợp đồng [H17-2-02-01]..

Trường có 4 giáo viên dạy các môn: Thể dục, Âm nhạc, Anh văn, Mỹ thuật, GV tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh chuyên trách đảm bảo quy định [H17-2-02-02].

Giáo viên của trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn 100% (Đại học: 15 đạt 65,2%, cao đẳng: 7 đạt 30,4%; trung cấp 01 tỉ lệ 4,3%) [H17-2-02-03].

2. Điểm mạnh:

Đội ngũ giáo viên nhà trường có trình độ đào tạo đạt tỉ lệ trên chuẩn cao.

3. Điểm yếu:

Đội ngũ biên chế hằng năm không ổn định, nhà trường phải hợp đồng GV

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh đã đạt được. Tham mưu với PGDĐT bố trí GV ngay từ đầu năm học.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;

b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;

c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học và của pháp luật.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, chính vì vậy xếp loại chung cuối năm học 100% GV xếp loại trung bình trở lên, trong đó loại khá đạt trên 60% theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH [H18-2-03-01]; [H18-2-03-02].

Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp thành phố 17%, cấp tỉnh 8 % [H18-2-03-03]. Tuy nhiên một số giáo viên còn ngại tham gia thi giáo viên dạy giỏi, thi GV chủ nhiệm lớp giỏi các cấp.

Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của GV theo quy định của Điều 35 Điều lệ trường tiểu học và của Pháp luật như: Chế độ lương, chế độ thai sản, nâng lương định kỳ, trước thời hạn…[H9-1-04-03];[H9-1-04-04]

2. Điểm mạnh:

Đội ngũ GV có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo chuẩn và trên chuẩn nghề nghiệp. Nhà trường đảm bảo các quyền của GV, quan tâm tạo điều kiện cho GV giảng dạy và học tập, bố trí và sử dụng phù hợp năng lực của từng GV

3. Điểm yếu:

Một số giáo viên còn ngại tham gia thi giáo viên dạy giỏi, thi GV chủ nhiệm lớp giỏi cấp thành phố, câp tỉnh .

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Công đoàn phối hợp với chuyên môn trường động viên, tạo điều kiện cho một số giáo viên mạnh dạn tham gia thi GV dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi các cấp (vận động giáo viên dạy thay, cùng sưu tầm tài liệu...).

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;

b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;

c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có 01 giáo viên tiểu học phụ trách công tác văn thư, 01 nhân viên thư viện - thiết bị, 01 nhân viên kế toán kiêm y tế học đường[H19-2-04-01]. Bảo vệ hợp đồng và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước [H19-2-04-02]. Ngoài ra trường còn hợp đồng 5 nhân viên cấp dưỡng phục vụ công tác bán trú cho HS [H19-2-04-03]

Nhân viên kế toán có trình độ đào tạo đại học, hằng năm được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Nhân viên văn thư viện-thiết bị trình độ đào tạo trung cấp. Nhà trường phân công nhiệm vụ cho các nhân viên đúng theo Khoản 7 Mục I của Thông tư số 35/2006/TTLT [H12-1-06-02]. Tất cả nhân viên nhà trường đều được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về lĩnh vực mà mình phụ trách [H19-2-04-04]. Tuy nhiên, cử giáo viên tiểu học phụ trách văn thư - trình độ đào tạo chưa phù hợp với công việc đảm nhiệm.

Nhân viên của trường có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên được nhà trường đảm bảo các chế độ, chính sách như chế độ lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiểm... theo quy định [H19-2-04-05]

2. Điểm mạnh:

Nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bố trí công việc theo đúng chuyên môn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ công việc.

3. Điểm yếu:

Chưa có nhân viên chuyên trách văn thư, y tế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để nhân viên viên tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ.

Tham mưu với lãnh đạo cấp trên bố trí nhân viên chuyên trách văn thư, hợp đồng nhân viên y tế.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Không đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Không đạt.

Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.

a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;

b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, trường đã huy động HS trong độ tuổi đến trường từ 6 đến 11 tuổi đạt 100%, đảm bảo đúng độ tuổi theo quy đinh của Điều lệ trường Tiểu học[H5-1-02-02]; [H6-1-02-02]; [H7-1-02-02].

Học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 41 và Điều 43, Điều lệ trường tiểu học. Đa số học sinh thực hiện đầy đủ và đạt kết quả cao trong hoạt động học tập, rèn luyện; chấp hành đúng nội quy của nhà trường; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập [H9-1-04-02].

100% HS được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 42, Điều lệ trường Tiểu học [H19-2-05-01].

2. Điểm mạnh:

Nhiều năm qua trường duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu nên đảm bảo mỗi độ tuổi trong từng lớp học.

Kỷ cương nề nếp nhà trường được thực hiện nghiêm túc, tạo môi trường học tập lành mạnh, học sinh chăm ngoan, lễ phép.

Học sinh được đảm bảo tốt các quyền theo quy định.

3. Điểm yếu: không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường phát huy hiệu quả những mặt mạnh, tiếp tục giáo dục học sinh đảm bảo phát triển toàn diện, duy trì các phong trào đỡ đầu để tạo điều kiện cho học sinh có đủ đồ dùng sách vở học tập đảm bảo các quyền cho học sinh theo quy định.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

Lãnh đạo nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ đào tạo trên chuẩn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, được đội ngũ tín nhiệm.

Đội ngũ giáo viên nhà trường biên chế thiếu nhưng đã được chủ trương cho hợp đồng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tỉ lệ giáo viên đứng lớp đảm bảo theo quy định. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt tỉ lệ trên chuẩn cao. Năng lực chuyên môn của đội ngũ vững vàng và khá đồng đều. Các quyền của giáo viên theo quy định luôn được tôn trọng và đảm bảo.

Nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhà trường luôn quan tâm, động viên để nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và tạo mọi điều kiện cho nhân viên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.

100% số học sinh của trường có độ tuổi đảm bảo quy định. Công tác quản lý duy trì kỷ cương nề nếp được tiến hành chặt chẽ từ nhiều năm nay. Học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm; được đảm bảo các quyền theo quy định.

Bên cạnh những mặt mạnh nhà trường vẫn còn một số hạn chế: Hiện tại, đội ngũ nhân viên nhà trường hầu hết là giáo viên tiểu học được bố trí phụ trách, thiếu nhân viên y tế , văn thư. Trường khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng thêm trình độ ngoại ngữ; tăng cường hơn nữa về giáo dục văn hóa học đường và kĩ năng sống cho HS.

Số lượng Tiêu chí đạt yêu cầu: 4/5

Số lượng Tiêu chí không đạt yêu cầu: 1/5

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Mở đầu: Trường Tiểu học Lý Tự Trọng đóng trên địa bàn gần Quốc lộ 9 trường có diện tích rộng, khuôn viên độc lập, đảm bảo an toàn, xanh- sạch- đẹp. Nhiều năm qua, được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo các cấp và sự ủng hộ của nhân dân địa phương, hệ thống cơ sở vật chất của trường ngày càng được xây dựng khang trang, kiên cố, đảm bảo các yêu cầu dạy và học.

Trường có 14 phòng học cho 14 lớp, các thiết bị bên trong đủ điều kiện cho HS học cả ngày. Có một số phòng phục vụ học tập: phòng máy vi tính; phòng thư viện của trường đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, được quan tâm đầu tư bổ sung hằng năm; phòng thiết bị giáo dục được dùng chung ngăn cách từ phòng thư viện, việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học đã trở thành nề nếp trong giáo viên; phòng truyền thống; phòng hoạt động Đội, , nhà bếp bán trú đảm bảo.

Khối phòng hành chính quản trị có các phòng: Phòng HT; phòng Phó HT; phòng Hội đồng sư phạm; phòng Kế toán; phòng Y tế học đường.

Có các công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, GV, nhân viên và HS dành riêng cho nam và nữ, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn thuận tiện, sạch sẽ. Thư viện đạt chuẩn 01 theo Quyết định 9504/1996/QĐ-SGD-ĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.

Hệ thống CSVC của trường tương đối đầy đủ theo quy định của trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Nhà trường đã có nhiều giải pháp tích cực để duy tu, cải tạo những hạng mục CSVC còn thiếu và tăng cường sử dụng các thiết bị giáo dục vào hoạt động dạy học có hiệu quả.

Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định;

b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;

c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.

1. Mô tả hiện trạng:

Khuôn viên trường có diện tích 6360m2, trung bình mỗi học sinh 14,5m2 [H8-3-01-01]. Sân bãi đảm bảo các yêu cầu về xanh, sạch, thoáng mát theo quy định. Quy hoạch tổng thể của khuôn viên trường cơ bản hợp lý, bên cạnh đó hệ thống cây bóng mát được trồng lâu năm chiếm diện tích khá lớn của sân trường nên chưa phù hợp cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp [H20-3-01-01]; [H20-3-01-02].

Trường có một cổng chính được xây dựng kiên cố gồm 1 cửa chính, một cửa phụ. Tại cổng chính của trường có biển tên trường theo đúng quy định của điều lệ trường Tiểu học. Tường rào bao quanh được xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn, thẩm mĩ theo quy định [H20-3-01-03].

Diện tích sân chơi, bãi tập 4.000m2, đảm bảo phục vụ an toàn hoạt động học tập, tập luyên, vui chơi, giải trí của học sinh. Bãi tập thể dục được thiết kế theo sân bóng mini. Trường có thiết bị tập luyện TDTT đầy đủ [H20-3-01-04]; [H20-3-01-05].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập đáp ứng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

3. Điểm yếu:

Hệ thống cây bóng mát chưa được quy hoạch hợp lý chiếm diện tích sân trường , nên chưa phù hợp cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường báo cáo kiến nghị lên PGD&ĐT; UBND TP Đông Hà xin kinh phí, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh quy hoạch lại hệ thống cây trong khuôn viên trường để nâng cấp mở rộng sân trường vào năm 2018.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học;

b) Kích thước vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;

c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 14 phòng học, mỗi phòng học có diện tích trên 48m2 được xây dựng đảm bảo đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về trường học. Hệ thống thiết bị ở phòng học như điện, quạt đảm bảo. Phòng học có tủ đựng hồ sơ của giáo viên và học sinh [H20-3-02-01].

Đa số bàn ghế học sinh có kích thước phù hợp với học sinh tiểu học, kết cấu bàn hai chỗ ngồi, ghế cá nhân, bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H20-3-02-02]. Bên cạnh đó có một số đã xuống cấp cần sử chưa hoặc thay thế hằng năm.

Kích thước của bảng đen là 3m x 1,2m, bảng có màu xanh, chống lóa; Bảng được treo ngay ngắn trước lớp học phù hợp với học sinh tiểu học[H20-3-02-03].

2. Điểm mạnh:

Trường đủ phòng học cho học sinh. Diện tích mỗi phòng học đảm bảo đúng quy định. Trang thiết bị bên trong phòng học đảm bảo yêu cầu.

3. Điểm yếu:

Một số bàn ghế học sinh đã xuống cấp sau nhiều năm sử dụng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Lãnh đạo nhà trường đã tham mưu đầu tư kinh phí sửa và đóng mới bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn thông tư 26/2015/TTLT-BYT-BGD ngày 7 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục& Đào tạo.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;

b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định;

c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lí và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường có khối phòng phục vụ học tập gồm: Phòng máy vi tính; phòng truyền thống, phòng Đội; phòng thư viện chung với phòng thiết bị giáo dục nên chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động. Trường còn thiếu các phòng mĩ thuật, âm nhạc, phòng giáo dục thể chất. Khối phòng hành chính quản trị gồm: Phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng -Tài vụ; Văn phòng –Phòng hội đồng; phòng Y tế học đường chung với phòng máy, các loại phòng cơ bản đáp ứng cho hoạt động của các bộ phận theo quy định. Khu nhà phục vụ học sinh bán trú rộng rãi, đảm bảo vệ sinh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông [H21-3-03-01]; [H21-3-03-02].

Phòng y tế của trường với trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định [H21-3-03-03]; [H21-3-03-04].

Trường đã đầu tư đồng bộ hệ thống các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ cho công tác quản lí và giảng dạy. Các máy tính đều được nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu [H21-3-03-05]. Hiện tại trường có 14 máy vi tính, 02 máy tính xách tay và 5 máy in, 02 máy photocoppy phục vụ công tác hành chính và dạy học [H21-3-03-06].

2. Điểm mạnh:

Trường có một số phòng phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. Trang thiết bị bên trong đảm bảo các yêu cầu dạy và học. Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; có các loại máy phục vụ công tác quản lí và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

3. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng âm nhạc; phòng mĩ thuật; phòng giáo dục thể chất; phòng thư viện dùng chung với phòng thiết bị, phòng y tế chung với phòng máy.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Báo cáo và tham mưu với UBND phường, phòng GD-ĐT, UBND thành phố có kế hoạch cho trường xây dựng nhà đa năng.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Không đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Không đạt.

Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục-

a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;

b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có 4 khu vệ sinh với 8 phòng, 1 khu nhà vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; 3 khu vệ sinh dành cho học sinh. Nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh đều được chia làm 2 khối phòng riêng biệt cho nam - nữ, vị trí nhà vệ sinh phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ [H21-3-04-01].

Nhà trường có nơi để cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với diện tích 48 m2, được đặt ở bên hông trường thuận tiện cho việc ra vào trường [H21-3-04-02]. Trường chưa có nhà để xe dành riêng cho học sinh.

Nhà trường sử dụng nguồn nước máy, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Trường đóng ở vị trí cao, hệ thống thoát nước chưa được quy hoạch với hệ thống thoát nước của thành phố nên nhà trường xây hầm tự rút đảm bảo vệ sinh. Trường đã thực hiện hợp đồng thu gom rác với đội vệ sinh môi trường đô thị của thành phố đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định [H21-3-04-03].

2. Điểm mạnh:

Trường có hệ thống nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu, có nhà để xe cho giáo viên và học sinh.

Hệ thống nước máy và thoát nước đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh.

Học sinh có ý thức cao trong thực hiện vệ sinh trường lớp.

3. Điểm yếu:

Khu vực nhà để xe cho cán bộ giáo viên nhân viên chưa kiên cố, chưa chưa có nhà để xe dành riêng cho học sinh.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2017-2018, trường tham mưu với lãnh đạo địa phương hỗ trợ kinh phí để xây dựng, nâng cấp sửa chữa nhà để xe với tổng nguồn kinh phí huy động 20.000.000đ từ ngân sách và địa phương.

Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân và vệ sinh trường lớp, biết tiết kiệm điện nước khi sử dụng.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Không đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Không đạt.

Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;

c) Bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm.

1. Mô tả hiện trạng:

Thư viện trường đạt chuẩn mức độ 1, có đủ hệ thống tủ đựng sách báo, bàn đọc, bàn làm việc, tủ phích. Thư viện trường còn dùng chung với phòng thiết bị, diện tích hẹp nên chưa có bàn đọc sách rộng rãi theo yêu cầu. Hiện tại có 4002 bản sách cụ thể: Sách giáo khoa: 2000 bản; sách tham khảo: 699 bản; sách nghiệp vụ: 500 bản; sách thiếu nhi: 803 bản [H21-3-05-01]; [H21-3-05-02].

Hoạt động của thư viện đã thể hiện rõ công việc mượn và trả sách của giáo viên, học sinh, thường xuyên giới thiệu đầu sách mới nên thu hút giáo viên và học sinh sử dụng thư viện có hiệu quả. Nhân viên thư viện có đầy đủ hồ sơ theo dõi, cập nhật số lượt độc giả đến đọc và mượn sách báo tại thư viện, hồ sơ bổ sung hàng năm [H21-3-05-03]

Hằng năm, nhà trường đều thực hiện kế hoạch bố trí kinh phí mua bổ sung sách báo, tài liệu tham khảo cho thư viện, đáp ứng các yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Trường thực hiện tốt phong trào quyên góp xây dựng tủ sách đạo đức cho học sinh, sách giáo khoa dùng chung cho thư viện từ giáo viên, học sinh và các nhà hảo tâm [H21-3-05-04].

2. Điểm mạnh:

Thư viện của trường đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định. Hoạt động của thư viên đáp ứng đủ nhu cầu nghiên cứu, dạy – học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Thường xuyên có các hình thức để bổ sung sách, báo và tài liệu cho thư viện.

3. Điểm yếu:

Diện tích phòng thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu việc bố trí sắp xếp các bản sách để thuận tiện cho việc mượn và trả sách, chưa có bàn đọc sách rộng rãi theo yêu cầu.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường báo cáo tham mưu với PGD&ĐT; UBND TP Đông Hà, xin kinh phí tu bổ mở rộng thư viện. Để có không gian đọc, nhà trường đang xây dựng thư viện xanh ngoài sân trường với kinh phí 15 triệu đồng từ ngân sách.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

1. Mô tả hiện trạng:

Trường được trang bị đủ thiết bị tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Phòng thiết bị còn dùng chung với phòng thư viện. Các thiết bị được sắp xếp một cách ngăn nắp, gọn gàng dễ lấy [H21-3-06-01].

Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên của trường tích cực tham gia phong trào tự làm đồ dùng và thiết bị dạy học [H21-3-06-02].

Hoạt động kiểm kê thiết bị dạy học được tiến hành thường xuyên vào cuối mỗi năm học. Hằng năm, nhà trường đầu tư kinh phí để sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học nhằm đáp nhu cầu dạy và học [H21-3-06-03].

2. Điểm mạnh:

Thiết bị và đồ dùng dạy học phục vụ cho giáo viên và học sinh đáp ứng nhu cầu cơ bản.

Hoạt động sử dụng đồ đùng dạy học đã trở thành nền nếp của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có phòng thiết bị riêng.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Báo cáo tham mưu với PGD&ĐT, UBND TP Đông Hà xin kinh phí xây dựng để tách phòng thư viện và thiết bị riêng.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

Diện tích, khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập của trường đảm bảo các quy định của Điều lệ trường tiểu học.

Trường có hệ thống CSVC tương đối đầy đủ. Hằng năm, nhà trường đã có kế hoạch xây dựng mới một số công trình đồng thời lập kế hoạch tu sửa CSVC như bàn, ghế, công trình vệ sinh, mua sắm các trang thiết bị dạy học phục vụ cho nhiệm vụ của nhà trường. Hệ thống máy tính đã được lắp đặt, nối mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho CBGV, NV và HS học tập, tra cứu, tìm tài liệu thông tin một cách kịp thời nhất. Mỗi năm đều đầu tư kinh phí mua bổ sung các loại sách, báo, tài liệu tham khảo đảm bảo nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên và học sinh đã sử dụng tương đối hiệu quả các thiết bị ĐDDH trong từng giờ học, góp phần nâng cao chất lượng bài học cho HS. Trường có đủ phòng học cho học sinh (14 phòng học/14lớp). Diện tích mỗi phòng học và bàn ghế học sinh đảm bảo đúng quy định.

Cảnh quan khuôn viên nhà trường, hệ thống sân chơi, đường đi phù hợp với không gian nhà trường.

Trường học luôn luôn được làm vệ sinh sạch sẽ, HS được sử dụng nước uống hợp vệ sinh. Công tác cập nhật số liệu tăng giảm về CSVC được thực hiện nghiêm túc, hàng năm định kì có kiểm kê lập biên bản lưu giữ. Nhà trường có quy định về việc sử dụng tài sản, CSVC một cách cụ thể.

Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường vẫn còn thiếu như: nhà đa chức năng, phòng thiết bị; một số phòng còn đang ghép chung với nhau (Văn phòng – truyền thống, Phòng máy- Y tế, Phòng hiệu phó- phòng kế toán). Trường mong muốn được lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường.

Số lượng Tiêu chí đạt yêu cầu: 4/6

Số lượng Tiêu chí không đạt yêu cầu: 2/6

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu: Học sinh Trường Tiểu học Lý Tự Trọng hầu hết là con em trong phường nên có nhiều thuận lợi trong việc phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng giáo dục. Đa số phụ huynh quan tâm sâu sát đến việc học tập của con em mình. Nhiều năm qua, hoạt động Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường thực hiện đúng theo Điều lệ trường tiểu học. Công c xã hi hoá giáo dục ca nhà trường đưc tiến hành có hiu quả, cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

Việc tổ chức phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục nhà trường đã đem lại những thành công đáng kể trong hoạt động giáo dục của nhà trường.

Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;

c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và của trường, được thành lập vào đầu năm học do cha mẹ học sinh của lớp và của trường bầu ra [H22-4-01-01]. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. BĐD cha mẹ học sinh được tổ chức hoạt động theo kế hoạch và báo cáo kết quả hàng năm một cách cụ thể [H22-4-01-02]; [H22-4-01-03]; [H22-4-01-04].

Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện CMHS hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện. Sự phối hợp cao giữa nhà trường và phụ huynh trong mọi hoạt động của nhà trường. Trường cung cấp thông tin về số điện thoại, nơi ở của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, nhân viên để phụ huynh kịp thời liên hệ và giải quyết công việc, nắm tình hình học tập của con em mình [H22-4-01-05].

Nhà trường thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt định kỳ giữa lãnh đạo nhà trường, GVCN Ban đại diện CMHS của từng lớp. Bố trí thời gian để họp giữa ban giám hiệu và thường trực hội phụ huynh, họp giáo viên chủ nhiệm lớp với toàn thể phụ huynh mỗi năm 3 lần (đầu năm để triển khai kế hoạch, cuối kỳ một, cuối năm để sơ kết, tổng kết). Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động hằng năm như: thường xuyên quan tâm, chăm lo đến các hoạt động giảng dạy và việc vui chơi của các em học sinh trong trường; mỗi tháng BĐD CMHS các lớp đều có báo cáo với Ban đại diện của trường về tâm tư, nguyện vọng và những ý kiến phản hồi của cha mẹ học sinh trong lớp, để đánh giá các hoạt động, đề ra kế hoạch trong thời gian tiếp theo. Bên cạnh phần lớn các CMHS quan tâm, luôn phối hợp tốt với nhà trường thì vẫn còn có một số ít CMHS có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bươn chải việc làm ăn nên chưa quan tâm thấu đáo đến việc giáo dục, quản lý theo sát con em của mình. Vì vậy, Ban đại diện CMHS còn gặp khó khăn trong một số hoạt động [H22-4-01-06]. [H22-4-01-07].

2. Điểm mạnh:

Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, có kế hoạch và sự thống nhất trong các hoạt động đạt hiệu quả cao.

Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trường và các lớp đều nhiệt tình, tâm huyết, nắm chắc Điều lệ để hoạt động.

3. Điểm yếu:

Một số CMHS có đời sống kinh tế khó khăn, hay đi làm xa nhà nên việc phối hợp với GVCN để kịp thời uốn nắn, giáo dục các em đôi lúc chưa thật kịp thời và chưa đúng mức.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, sự phối kết hợp đồng bộ giữa các bên; tăng cường mối quan hệ giữa GVCN với CMHS. GVCN tăng cường công tác đi thực tế để tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh; nắm bắt, trao đổi thông tin kịp thời, phối hợp với CMHS trong việc giáo dục các em.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;

b, Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, nhà trường có kế hoạch và các giải pháp tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, xây dựng trường Đạt chuẩn Quốc Gia mức độ 1 [H22-4-02-01].

Nhà trường thường xuyên phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Công an phường trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa như: Kể chuyện chuyên đề, tuyên truyền ATGT, BHTT, BHYT và các dịch bệnh nguy hiểm, đã đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục học sinh và xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh [H22-4-02-02]; [H22-4-02-03].

Nhà trường phối hợp với Hội Khuyến học phường, BĐD CMHS, các đoàn thể như Hội Phụ nữ, dự án RNEW khen thưởng động viên kịp thời cán bộ, giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong năm học. Ngoài ra, còn trích kinh phí tặng quà cho học sinh nghèo nhân dịp tết nguyên đán. Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương luôn chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đặt biệt là việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Những năm gần đây, chính quyền địa phương đã trích ngân sách và huy động các nguồn quỹ để tu sửa cơ sở vật chất, sơn sửa khu nhà hiệu bộ [H22-4-02-04]; [H22-4-02-05];

2. Điểm mạnh:

Ban giám hiệu năng động, sáng tạo trong việc tham mưu với địa phương, tranh thủ được sự đầu tư, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho nhà trường.

3. Điểm yếu: không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp với chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội.

Huy động nhiều hơn nữa các nguồn lực của cộng đồng để góp phần xây dựng cơ sở vật chất, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc;

b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa, chăm sóc gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;

c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường luôn xác định việc phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để giáo dục truyền thống lịch sử địa phương cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học chi bộ đã chỉ đạo cho Công đoàn, Đội TNTP phối hợp với đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh của phường để truyên truyền cho học sinh về truyền thống lịch sử của địa phương thông qua các buổi ngoại khóa, các ngày lễ và sinh hoạt hè tại các chi đoàn khu phố [H22-4-03-01]; [H22-4-03-02].

Liên Đội đã tham mưu với BGH nhà trường và phối hợp với UBND phường nhận chăm sóc Bia tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ nhằm giáo dục cho học sinh truyền thống uống nước nhớ nguồn nhân các ngày lễ lớn như 22/12; 26/3 và các đợt theo quy trình trong năm học [H22-4-03-03]. Việc cho học sinh đi tham quan các khu di tích lích sử còn hạn chế.

Hằng năm, trong các buổi hội nghị, hội họp với phụ huynh học sinh trường đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền về nội dung, phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD-ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và đào tạo; Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường. [H22-4-03-04]; [H22-4-03-05]; [H22-4-03-06];

2. Điểm mạnh:

Ban Giám hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường năng động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương và tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong việc tăng cường các biện pháp giáo dục học sinh.

Phụ huynh học sinh nhiệt tình, tâm huyết, ủng hộ cao trong mọi hoạt động của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Nhà trường chưa có điều kiện để thường xuyên tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử quê hương.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Có kế hoạch và phân công cụ thể cho học sinh trong việc tăng cường tìm hiểu, chăm sóc các di tích lịch sử đã được địa phương phân công, thực hiện tốt việc tìm thêm các Địa chỉ đỏ, hướng học sinh tới các hoạt động Uống nước nhớ nguồn.

Huy động phụ huynh học sinh hỗ trợ cho nhà trường trong việc tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

Nhà trường đã tạo được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với BĐD cha mẹ học sinh. BĐD cha mẹ học sinh đã hoạt động đúng Điều lệ, đạt hiệu quả tốt trong mọi công việc.

Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong việc xây dựng nhà trường và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.

Nhà trường đã phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. Bên cạnh đó, nhà trường chưa tổ chức cho học sinh tham quan tìm hiểu thêm các di tích lịch sử tại địa phương.

Số lượng các Tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3

Số lượng các Tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu: Trong nhiều năm qua, Trường Tiểu học Lý Tự Trọng thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương đã trở thành kỷ cương, nề nếp. Trường đặc biệt chú trọng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong hoạt động chuyên môn, việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cốt lõi, trọng tâm để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, từ ngày thành lập đến nay, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được nâng cao.

Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;

b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương;

c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Hằng năm, nhà trường tiến hành lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học [H11-1-06-01], kế hoạch chuyên môn và được cụ thể hoá vào kế hoạch hằng tháng, hằng tuần cụ thể [H28-5-01-02].

Nhà trường xây dựng thời khóa biểu với đầy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng. Tất cả các tổ chuyên môn và giáo viên đều lập báo giảng trước hằng tuần để từ đó xây dựng kế hoạch dạy học; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng HS, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương [H23-5-05-01] ;..; [H27-5-05-01]

Nhà trường lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém [H28-5-01-03]. Tuyển chọn đội tuyển học sinh năng khiếu, tổ chức khuyến khích các em tham gia các cuộc giao lưu Toán, Anh văn trên Internet. Phân công đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh năng khiếu là những đồng chí có bề dày kinh nghiệm giảng dạy, có kiến thức vững vàng, có lòng nhiệt tình. Bên cạnh đó, nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm trực tiếp phụ đạo học sinh yếu. Trong những năm gần đây, số lượng học sinh yếu hàng năm giảm đi đáng kể. Năm học 2011-2012, và tính đến cuối kỳ I năm học 2016- 2017 nhà trường luôn có học sinh đạt giải học sinh năng khiếu cấp thành phố, học sinh đạt giải Olympic Tiếng Anh, Toán trên mạng Internet cấp thành phố. Năm học 2014- 2015 nhà trường có 01 HS đạt giải nhì sáng tạo trẻ cấp tỉnh [H28-5-01-04].

2. Điểm mạnh:

Kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường đầy đủ, sát hợp và có tính chủ động, sáng tạo.

Đội ngũ giáo viên tích cực và nhạy bén trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

Trường có kế hoạch và nhiều giải pháp tốt trong công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.

3. Điểm yếu: không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục thực hiện chương trình VNEN một cách có hiệu quả, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, triển khai các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao hiệu quả giờ dạy.

Nhà trường tiếp tục quan tâm công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở tất cả các khối lớp.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.

a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hàng năm;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh;

c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

1. Mô tả hiện trạng:

Thực hiện văn bản chỉ đạo của các cấp, cùng với chương trình giáo dục trong giờ chính khoá, hằng năm nhà trường xây dựng chương trình kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khoá. Kế hoạch đã nêu rõ mục tiêu, yêu cầu và nội dung của từng nhiệm vụ, giáo viên tổng phụ trách Đội nghiên cứu lồng ghép phù hợp chương trình vào các buổi sinh hoạt Sao, Đội và các tiết chào cờ đầu tuần. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo hứng thú cho học sinh toàn trường, học sinh hăng hái, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, mạnh dạn hơn trong giao tiếp [H29-5-02-01].

Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch, thời khóa biểu, lịch công tác theo tháng với các hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, theo hình thức các chuyên đề, kỉ niệm các ngày lễ trong năm như: 20/11, 22/12, 26/3, trao quà cho các trường bạn kết nghĩa, tổ chức các trò chơi dân gian, tổ chức vui tết Trung thu dưới các hình thức đa dạng tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho học sinh. Tuy nhiên mọi hoạt động diễn ra tại trường, các hoạt động tham quan di tích lịch sử, tham quan học hỏi chưa được thường xuyên. [H29-5-02-01]; [H29-5-02-02].

Ban hoạt động NGLL được thành lập, kiện toàn ngay từ đầu năm học theo quyết định (tập quyết định). Ban hoạt động NGLL phân công toàn bộ giáo viên chủ nhiệm các lớp, Tổng phụ trách Đội, giáo viên phân môn chuyên trách ghi rõ công việc và trách nhiệm của từng người tham gia đầy đủ vào vào việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục, tạo cho các hoạt động này thực sự là hoạt động tập thể chung của nhà trường. Huy động toàn thể giáo viên trong nhà trường thực hiện các nội dung ngoài giờ lên lớp tích hợp vào các môn học trong chương trình. Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoài trời như: Tổ chức trò chơi dân gian; văn hoá văn nghệ; giao lưu tiếng hát dân ca; nha khoa học đường... tất cả các hoạt động đều được lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng [H29-5-02-02].

2. Điểm mạnh:

Trường đã có sự đầu tư thích đáng cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường đã trở thành nền nếp. Nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, tạo được sức hút lớn với học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

3. Điểm yếu:

Công tác phối hợp còn hạn chế nên việc tổ chức tham quan các di tích lịch sử chưa được thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trường tiếp tục làm tốt công tác động viên khen thưởng kịp thời để các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp luôn hấp dẫn, lôi cuốn học sinh.

Hằng năm nhà trường làm tốt hơn nữa công tác phối hợp để tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử, tham quan học tập thường xuyên hơn.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.

a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;

b) Tổ chức và thực hiện "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", huy động trẻ trong độ tuổi đi học;

c) Có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm nhà trường tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo, lên kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học, cập nhật các văn bản chỉ đạo địa phương về phổ cập giáo dục tiểu học. Nhà trường tham gia thực hiện tốt kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở các tổ dân phố; phổ cập giáo dục xóa mù chữ, không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương [H30-5-03-01]. Tuy nhiên địa bàn khu phố 2 thường có nhiều biến động về dân cư nên việc cập nhật số liệu điều tra phổ cập của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.

Tổ chức tốt ngày khai giảng, hưởng ứng “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” tạo không khí vui tươi phấn khởi cho học sinh trước thềm năm học mới. Hằng năm nhà trường huy động 100% học sinh đúng độ tuổi đến trường, số học sinh đúng độ tuổi đi học đã được vào sổ đăng bộ đầy đủ [H30-5-03-02].

Hằng năm, nhà trường rà soát các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật để có kế hoạch quan tâm giúp đỡ. Tặng quà cho các em như quần áo, sách vở, quà tết, tạo điều kiện cho các em yên tâm tới trường. Học sinh trong mỗi lớp cũng có những việc làm và hành động cụ thể để giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật như giúp bạn vượt khó trong học tập thể hiện bằng việc xây dựng mô hình “Đôi bạn cùng tiến”. Cuối năm học nhà trường báo cáo, tổng kết đánh giá việc hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật. Có danh sách học sinh nhận học bổng- Danh sách học sinh được miễn giảm các khoản thu [H30-5-03-02]; [H3-5-03-03].

2. Điểm mạnh:

Công tác PCGDTH được công nhận và duy trì vững chắc, nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành đoàn thể địa phương luôn quan tâm đến đối tượng học sinh hộ nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, làm tốt công tác khuyến học để động viên khuyến khích học sinh.

3. Điểm yếu:

Địa bàn khu phố 2 thường có nhiều biến động về dân cư nên việc cập nhật số liệu điều tra phổ cập của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Trường tiếp tục làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh và địa phương để cập nhật số liệu điều tra phổ cập chính xác, duy trì huy động học sinh trong độ tuổi đạt tỷ lệ 100%.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt

Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.

a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;

b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;

c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác.

1. Mô tả hiện trạng:

Trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Nhờ vậy, chất lượng học sinh được duy trì và nâng lên hằng năm. Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2013 - 2014, kết quả xếp loại học lực của học sinh nhà trường từ trung bình trở lên đạt 97,0% trở lên. Năm học 2014- 2015 học sinh xếp loại Hoàn thành đạt 98,0% (Theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT). Một số ít phụ huynh điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em [H31-5-04-01]; [H5-1-02-02];…;[H7-1-02-02].

Song song với việc nâng cao chất lượng đại trà, toàn trường đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi. Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2013 - 2014 tỷ lệ học sinh Khá đạt 40% %[H31-5-04-01]; [H31-5-04-02].

Việc bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường quan tâm đầu tư theo kế hoạch. Hằng năm, tỷ lệ HS xếp loại giỏi đạt trên 40%. Riêng năm học 2014 -2015; 2015-2016 thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, số lượng học sinh được khen hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học và học sinh được khen từng mặt trên 70% [H31-5-04-03]

2. Điểm mạnh:

Kết quả xếp loại giáo dục học sinh hàng năm đạt tỷ lệ cao và duy trì bền vững.

3. Điểm yếu:

Một số ít phụ huynh điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em, dẫn đến kết quả học tập của một số học sinh còn hạn chế.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh trong việc phối hợp giáo dục học sinh.

Đội ngũ tiếp tục chương trình đổi mới phương pháp dạy học mới Vnen và áp dụng các kĩ thuật dạy học để cải tiến chất lượng học tập của học sinh.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ cho học sinh;

b) Khám sức khoẻ định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;

c) Học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường;

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm, nhà trường có nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho học sinh thông qua các buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục lồng ghép qua các môn học [H32-5- 05- 01].

Bên cạnh đó, nhà trường hợp đồng với trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh. 100% HS trong trường đều được khám sức khoẻ định kvà tiêm chủng phòng bệnh 1 lần/năm với chất lượng đảm bảo. Ngoài ra còn tổ chức xổ giun, tiêm phòng, chăm sóc răng miệng, rửa tay bằng xà phòng [H32.5.05.01]. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh khó khăn chưa tham gia bảo hiểm y tế, trường chưa có nhân viên y tế đang cử kế toán phụ trách.

Nhà trường có kế hoạch tổ chức, tuyên truyền đầy đủ về ý thức đảm bảo vệ sinh môi trường khi ở trường cũng như ở nhà, ở địa phương cho học sinh. Thường xuyên tổ chức cho học sinh giữ vệ sinh trường lớp hàng ngày, tổ chức cho học sinh dọn dẹp vệ sinh toàn trường và đường phố [H32.5.05.02]; [H32.5.05.03].

2. Điểm mạnh:

Nhiều năm qua, nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.

Học sinh có ý thức tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường, ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp.

3. Điểm yếu:

Một số học sinh của trường thuộc hộ cận nghèo không tham gia mua bảo hiểm y tế nên kinh phí chăm sóc sức khỏe cho những học sinh này gặp khó khăn. Đồng thời trường chưa có nhân viên y tế học đường chuyên trách nên công tác tuyên truyền, công tác chăm sóc sức khoẻ cho học sinh chưa đúng chuyên môn.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp và công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh để giúp phụ huynh nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

Nhà trường tham mưu với cấp trên để bổ sung nhân viên y tế.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.

a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các vùng khác.

b) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 35% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 50% trở lên đối với các vùng khác.

c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.

1. Mô tả hiện trạng:

Nhà trường luôn coi trọng và chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh nhằm giúp các em đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định của từng khối lớp. Vì vậy, hằng năm tỉ lệ học sinh lên lớp đạt 98%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% [H31-5-04-01].

Bên cạnh đó, nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Các năm qua, tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến hằng năm đạt từ 60% trở lên. Tuy nhiên vẫn còn số ít học sinh chất lượng học tập chưa cao, sức khỏe yếu, có hiện tượng thiểu năng trí tuệ nên còn thi lại và ở lại lớp [H31-5-04-01].

Hng năm, trường có nhiều HS tham gia các hội thi, giao lưu học sinh giỏi Toán, Tiếng Anh trên Internet, thi viết chữ đẹp, thi giải thưởng Mỹ thuật, Hội khỏe Phù Đổng đã đạt giải cáp thành phố, cấp tỉnh [H33-5-06-01]; [H33-5-06-02].

2. Điểm mạnh:

Học sinh hiếu học, chăm ngoan; kết quả giáo dục của nhà trường hàng năm đạt kết quả cao.

Trường có nhiều học sinh tham gia và đạt giải cao trong các hội thi do ngành tổ chức.

3. Điểm yếu:

Một số ít học sinh chất lượng học tập chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề, thao giảng, thi giảng nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên chủ nhiệm tăng cường quan tâm học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.

a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh.

b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.

c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

1. Mô tả hiện trạng:

Hằng năm nhà trường luôn thực hiện tốt chương trình giáo dục có lồng ghép rèn kĩ năng sống trong các môn học Đạo đức, Khoa học, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Kĩ thuật. Kế hoạch giáo dục kĩ năng sống được lồng ghép vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp thông qua các chủ điểm giáo dục hoạt động theo từng tháng; các trò chơi dân gian, các buổi biểu diễn văn nghệ, các buổi sinh hoạt Sao, các hoạt động giao lưu đầu tuần và sinh hoạt chủ điểm [H35-05-07-01].

Trường dạy học theo chương trình Vnen nên 100% học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động sáng tạo. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thay đổi chỗ ngồi để tạo sự công bằng cho học sinh, giúp học sinh phát huy hết năng lực của bản thân mình. Học sinh chủ động thực sự tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức [H35-5-07-02].

Hằng năm nhà trường luôn động viên khuyến khích học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập để phục vụ cho việc học tập đạt kết quả cao. Các em luôn chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Nhờ vậy chất lượng dạy và học đạt kết quả cao hơn [H35-5-07-03]; [ H36-5-07-04].

2. Điểm mạnh:

Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được nhà trường đặc biệt chú trọng và thực hiện có hiệu quả từ nhiều năm nay.

Đa số học sinh đã được xây dựng thói quen tích cực, chủ động, sáng tạo và có nề nếp chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

3. Điểm yếu: không

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục duy trì công tác giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; tổ chức các hình thức hoạt động phong phú đa dạng nhằm thu hút, tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Tăng cường các biện pháp nhằm khuyến khích học sinh tự sưu tầm và tự làm đồ dùng dạy học. Lập kế hoạch và tổ chức thi làm đồ dùng dạy học hằng năm để giáo viên và học sinh tham gia, xem đây là một tiêu chí xét thi đua hằng năm. Giáo viên tăng cường hướng dẫn học sinh kỹ năng tự làm đồ dùng học tập.

5. Tự đánh giá:

Theo các chỉ số: Chỉ số a: Đạt; Chỉ số b: Đạt; Chỉ số c: Đạt

Theo Tiêu chí: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

Nhà trường có kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần. Thực hiện dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng HS, đáp ứng khả năng nhận thức và có tính bền vững.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp và giáo dục thể chất đạt hiệu quả tốt, Liên Đội nhiều năm liền đạt danh hiệu Liên Đội mạnh cấp TP, cấp tỉnh.

Hồ sơ sổ sách liên quan đến hoạt động và chất lượng giáo dục được cập nhật thường xuyên, đảm bảo độ chính xác cao và lưu trữ cẩn thận.

Các điều kiện về CSVC phục vụ cho các hoạt động giáo dục khá đầy đủ, khang trang.

Hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh được nhà trường quan tâm thực hiện tốt. Học sinh tham gia tốt các hoạt động bảo vệ môi trường. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống và tham gia quá trình học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được, nhà trường quan tâm hơn nữa việc tuyên truyền phối hợp giữa nhà trường, gia đình về chăm sóc sức khỏe, tổ chức các hoạt động tham quan ngoại khóa, chăm lo giáo dục học tập cho con em ngày một tốt hơn.

Số lượng Tiêu chí đạt yêu cầu: 7/7

Số lượng Tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

III- KẾT LUẬN CHUNG

Quá trình tự đánh giá chất lượng của trường Tiểu học Lý Tự Trọng là một quá trình lao động bền bỉ, nghiêm túc, với tinh thần trách nhiệm tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong hội đồng Tự đánh giá.

Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học, chúng tôi đã tiến hành tự đánh giá nhà trường theo 5 tiêu chuẩn quy định. Đã xác định được các điểm mạnh, điểm yếu của các tiêu chí, để từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng. Thực hiện tốt quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nhằm giúp cho nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để có kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu học tập của HS.

Trong suốt quá trình tự đánh giá theo 5 tiêu chuẩn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh Trường Tiểu học Lý Tự Trọng tự nhìn nhận lại và khẳng định với những thành quả đã đạt được trong những năm qua

Kết quả cụ thể:

Số lượng các chỉ số đạt: 81/84 - Tỷ lệ: 96,4 %

Số lượng các chỉ số không đạt: 3/84 - Tỷ lệ: 3,6 %

Số lượng các tiêu chí đạt: 25/28 - Tỷ lệ: 89,3 %

Số lượng các tiêu chí không đạt: 3/28 - Tỷ lệ: 10,7%

Căn cứ vào Điều 31 về công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ban hành theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Trường Tiểu học Lý Tự Trọng tự đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3.

Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường Tiểu học Lý Tự Trọng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Trường Tiểu học Lý Tự Trọng kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài góp ý kiến để công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn.

Phường 3, ngày 28 tháng 2 năm 2017

TM / HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

HIỆU TRƯỞNG

Phạm Tùng Vinh

Khi nào cần viết bài thu hoạch thăng hạng 3 tiểu học?

Ngoài đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức thì khi được xếp hạng hoặc là thăng hạng thì viên chức đó phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Vì thế Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.

Do đó sau khi kết thúc lớp bồi dưỡng này thì giáo viên sẽ cần viết bài thu hoạch thăng hạng phù hợp theo như quy định, cụ thể trong nội dung bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách viết bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 3.

Chuyên đề 8 đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học- violet