1. So sánh– Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng Show – Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc – Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi. Ví dụ: + Trẻ em như búp trên cành + Người ta là hoa đất + “Trường Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào” 2. Nhân hóa– Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,… – Tác dụng: Làm cho sự vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết với con người hơn – Dấu hiệu nhận biết: Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,… Ví dụ: + “ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu” + Heo hút cồn mây súng ngửi trời Các biện pháp tu từ1. So sánhKhái niệm:So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Cấu tạo:mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh. Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A. Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh). Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều: Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt. Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. Các kiểu so sánh: So sánh ngang bằng: Ví dụ:Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. So sánh không ngang bằng: Ví dụ:Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Vai trò:Tăng sức gợi hình, gợi cảm trong ca dao, trong thơ, trong miêu tả, trong nghị luận. 2. Nhân hóaKhái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người Ví dụ về một đoạn văn sử dụng biện pháp nhân hóa Hè năm nào tôi cũng về nhà nội chơi, sau nhà có vườn cây do chính tay ông tôi trồng và chăm sóc. Trong vườn, gia đình nhà chuối tiêu chen chúc, tựa sát vào nhau trông thật thân thiết . Mấy cây bưởi già thưa thớt lá, sai trĩu những quả xanh ngắt, giống bưởi này ngon lắm, đây là thứ cây mà ông tôi tâm đắc nhất. Phía góc vườn là cây măng cụt rậm rạp, cao hơn hẳn những cây khác, ông tôi thường gọi nó là anh cả của cả vườn, nghe ông kể, anh măng cụt này cũng kiêu ngạo lắm , ông tôi phải vất vả chăm sóc suốt năm trời mới được đón lứa quả đầu tiên. Ngự trị giữa vườn là chị xoài , tán cây rộng lớn như những cánh tay treo đầy trái xoài mập mạp. Tôi thích khu vườn này lắm, một phần vì có nhiều thứ quả ngon, một phần vì nó chứa đựng biết bao tâm huyết của ông nội tôi. + Chuối tiêu – chen chúc, tựa sát + Măng cụt – kiêu ngạo + Trái xoài – mập mạp +….. Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa chúng như con người qua đó thấy được hình ảnh khu vườn vô cùng thân thiết với con người và chúng có sự sống vô cùng mãnh liệt 3. Ẩn dụa/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng kháccó nét tương đồngvới nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức “Đầu tườnglửa lựulập lòe đơm bông”[Truyện Kiều – Nguyễn Du] [hoa lựu màu đỏ như lửa] + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức “Ăn quảnhớ kẻtrồng cây”[ca dao] [ăn quả– hưởng thụ, “trồng cây”– lao động] “Về thăm quê Bác làng Sen, Có hàng râm bụtthắplênlửa hồng”[Nguyễn Đức Mậu] [thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành] + Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” [ca dao] [thuyền– người con trai;bến– người con gái] + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác –chuyểntừcảm giácnày sangcảm giáckhác, cảm nhận bằng giác quan khác. “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như làrơi nghiêng”[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa] “Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắngchảyđầy vai”[Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông] “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từnggiọtlong lanh rơi Tôi đưa tay tôihứng”[Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải] “Một tiếng chim kêusángcả rừng”[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng] c/ Lưu ý: – Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng: + AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. 4. Hoán dụThực chất Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệgần gũivới nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Ví dụ : Áo nâucùng vớiáo xanh Nông thôncùng vớithị thànhđứng lên. +Biện pháp hoán dụ Chú ý : Có khá nhiều bạn khi làm bài thường xuyên bị nhầm lẫn ẩn dụ và hoán dụ. Mình sẽ nêu rõ sự khác biệt của hai biện pháp tu từ đó để các bạn có thể đạt kết quả cao hơn + Cơ sở liên tưởng khác nhau: 5. Đảo ngữĐảo ngữ(còn gọi là đảo trang) là một hình thức tu từ có đặc điểm : thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết hoặc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc. Trật tự thông thường của kết cấu cú pháp trong câu thể hiện sắc thái trung hoà. Thay đổi trật tự này với dụng ýnghệ thuật, sẽ tạo ra sắc thái tu từ. Ví dụ : Trật tự thông thường : Mái tóc người chabạc phơ. Trật tự đảo : Bạc phơmái tóc người cha Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng Người (Tố Hữu) Sắc thái tu từ thể hiện ở chỗ : nhấn mạnh vào những thành phần đảo. Trong ví dụ trên,bạcphơkhi đưa lên đầu câu, đã trở thành yếu tố tiếp nhận thứ nhất của chuỗi lời nói. Bên cạnh sắc thái nhấn mạnh, đảo ngữ còn thể hiện sắc thái biểu cảm : –Đẹp vô cùngTổ quốc ta ơi! (Tố Hữu) Đảo ngữ cũng đóng vai trò đặc biệt trong việc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc : Lom khomdưới núi tiều vài chú Lác đácbên sông chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan) Các sắc thái này trong nhiều trường hợp được thể hiện đồng thời. Hình thức đảo ngữ khá phong phú. Có thể chia thành hai loại : đảo các thành phần trong câu và đảo các thành tố trong cụm từ. 6. Điệp từ điệp ngữLà BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản. “Tregiữlàng,giữnước,giữmái nhà tranh,giữđồng lúa chín” [Cây tre Việt Nam – Thép Mới] – Điệp ngữ có nhiều dạng: + Điệp ngữ cách quãng: “Buồn trôngcửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trôngngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trôngnội cỏ dàu dàu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trônggió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”[Truyện Kiều – Nguyễn Du] + Điệp nối tiếp: “Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy] + Điệp vòng tròn: “Cùngtrônglạimàcùngchẳngthấy Thấyxanh xanh những mấyngàn dâu Ngàn dâuxanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm] 7. Nói giảm nói tránhNói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa. Nói giảm là phương tiện tu từ làm nhẹ đi, yếu đi một đặc trưng nào đó được nói đến mà người nghe vẫn hiểu được nội dung nhưng không gây ra cảm giác nặng nề, tiêu cực. Còn nói tránh là sự biểu đạt bằng một hình tượng khác, một phương thức khác, hoặc đề cập một đối tượng khác, tức là không đề cập trực tiếp đến yếu tố muốn nói, để không gây một sự bất ngờ tiêu cực hoặc tạo sự xúc phạm đến người nghe. Chẳng hạn, khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Trong thực tế có nhiều thí dụ: Bạn đến chơi nhà đã quá lâu, chủ nhà rất phiền, vì còn bận việc khác thì có thể nói: “Cũng đã trưa lắm rồi, mời anh vào phòng nằm nghỉ”, hoặc “Hôm nay gặp chị rất vui, nhưng em lỡ có hẹn lúc 3 giờ chiều nay, hay là chị vào phòng em nghỉ để em đi một chút về chị em ta nói chuyện tiếp?”… Cách nói giảm nói tránh đó sẽ được người nghe hiểu rằng chủ nhà đang bận hoặc muốn kết thúc câu chuyện nhưng không gây phật ý người nghe. Ý nghĩa và cách dùng: Dĩ nhiên, việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tùy thuộc vào tình huống giao tiếp. Nói giảm nói tránh phần nhiều trường hợp để tránh những tình huống tế nhị nhưng cũng không nên dùng cách nói giảm nói tránh trong trường hợp buộc phải nói đúng mức độ sự thật hoặc cần thiết phải nói thẳng. 8. Chơi chữChơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị. “Bà già đi chợ cầu đông Xem một que bói lấy chồnglợichăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng: Lợithì cólợinhưng răng chẳng còn” – Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm + Dùng lối nói trại âm (gần âm) + Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. – Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…. 9. Liệt kêTheo SGK liệt kê là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe. Như vậy, phép liệt kê có thể thấy trong nhiều văn bản khác nhau.Để nhận biết có phép liệt kê được sử dụng có thể thấy trong bài viết có nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và thông thường cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”. Để hiểu rõ hơn các bạn nên xem các ví dụ phép liệt kê bên dưới nhé. 1. Các kiểu liệt kê – Dựa vào cấu tạo chia ra thành: + Liệt kê theo từng cặp. + Liệt kê không theo từng cặp. – Dựa vào ý nghĩa chia ra thành: + Liệt kê tăng tiến + Liệt kê không theo tăng tiến. 2. Ví dụ về biện pháp liệt kê Nhận biết phép liệt kê không khó nhưng phân loại chúng phải cần thêm kĩ năng.Hãy xem thêm ví dụ để hiểu hơn biện phép này nhé. – Ví dụ về liệt kê theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly. Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly. Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng. – Ví dụ về liệt kê tăng tiến Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà. Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn. – Ví dụ về liệt kê không tăng tiến Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi. Trong ví dụ các thứ tự các loại xe có thể thay đổi mà không làm thay đổi ý nghĩa câu. Qua bài học trên các em cần nắm vững kiến thức về khái niệm liệt kê, các kiểu liệt kê và một số ví dụ minh họa. Chúc các em hiểu bài và học tập tốt. 10. Tương phảnNghệ thuật tương phản đối lập là tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật ý tưởng, một bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác giả Ví dụ: Cách thể hiện thủ pháp nghệ thuật tương phản trong tác phẩm “ Sống chết mặc bay” Tác dụng của thủ pháp tương phản đối lập: + Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam khốn nạn của bọn quan lại – những kẻ được xem là cha mẹ của nhân dân + Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân trước cơn thịnh nộ của thiên nhiên khi chống chọi với bão lũ + Khắc sâu hơn cảnh tượng trái ngược: Dân đằm mình, bỏ mạng khi nước lũ chảy xiết khi vỡ đê >< quan sung sướng khi thắng ván bài to Ví dụ cụ thể về đoạn văn kết hợp những biện pháp tu từ
|