Dãy điện hóa của kim loại là một dãy kim loại được sắp xếp theo một quy luật nhất định. Dãy điện hoá là một dãy rất đặc sắc. Đây là một dãy khá dễ học vì nó có các mẹo để học thuộc. Cùng với nó là những bài tập áp dụng rất hay. Để nắm vững được các bài tập về dãy điện hoá, các bạn hãy tham khảo tài liệu bên dưới. Tài liệu được tổng hợp qua các kiến thức lý thuyết cùng với các bài tập áp dụng đặc sắc. Show Kỹ năng học dãy điện hóa.Trong quá trình học, các bạn có rất nhiều cách ghi nhớ dãy ĐH khác nhau. Có những bạn ghi nhớ bằng các tính chất đặc chưng của các chất hay dựa vào khối lượng mol của các chất. Nhưng cách này khá khó nhớ. Với sự vận dụng của văn thơ. Hiện nay các bạn có thể học thuộc dãy điện hoá nhờ vào các mẹo học nhanh. Ví dụ:
\=> Khi Nào Bà Con May Áo Dài/Phái Người Sang Phố Hỏi/Cửa hiệu Á Phi Âu.
Những lưu ý khi học dãy điện hoá.Các mẹo học nhanh chỉ để các bạn học được cách sắp xếp thứ tự các nguyên tố trong dãy ĐH. Nhưng để làm tốt bài tập,các bạn phải học thuộc các yếu tố liên quan đến nguyên tố. Đó là khối lượng mol, số hiệu, tính chất quan trọng của mỗi nguyên tố…. Và đây là những kiến thức quan trọng sẽ áp dụng nhiều trong giải bài toán hoá vô cơ. Do đó, các bạn hãy lưu ý về dãy ĐH. Chuyên đề Hóa học 12 Các dạng bài tập về dãy điện hóa kim loại và pin điện hóa. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh giải bài tập Hóa học lớp 12 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo. A. Phương pháp và ví dụ về dãy điện hóa kim loại và pin điện hóaLý thuyết và Phương pháp giải Xác định thế điện cực chuẩn, suất điện động chuẩn của pin điện hóa + Chiều phản ứng: Viết cặp oxi hóa - khử có thế điện cực nhỏ ở bên trái, cặp oxi hóa - khử có thế điện cực chuẩn lớn hơn ở bên phải rồi viết phương trình phản ứng oxi hóa - khử theo quy tắc α. Ví dụ minh họa Bài 1: Tính thế điện cực chuẩn E0 của những cặp oxi hóa khử sau:
Hướng dẫn: Bài 2: Biết phản ứng oxi hóa khử xảy ra trong một pin điện hóa là: Fe + Ni2+ → Fe2+ + Ni
Hướng dẫn:
Cực (-): Fe → Fe2+ + 2e Cực (+): Ni2+ + 2e → Ni
Bài 3: Tính thế điện cực chuẩn E0 của các cặp oxi hóa khử sau: . Biết suất điện động chuẩn của pin điện hóa Fe – Ni là 0,18V và của pin Zn – Ag là 1,56V, thế điện cực chuẩnHướng dẫn: +) Pin điện hóa Fe – Ni: cực (-) là Fe; cực dương (+) là Ni +) Pin điện hóa Zn – Ag : cực (-) là Zn; cực (+) là Ag. B. Bài tập trắc nghiệm về dãy điện hóa kim loại và pin điện hóaBài 1: Cho pin điện hóa , biết . Vậy suất điện động của pin có giá trị là:
Đáp án: A Ta có: E0pđh = E0Cu2+/Cu - E0Fe2+/Fe = 0,34 - (-0,44) = 0,78V Bài 2: Cho E0pđh của pin được tạo bởi giữa Sn2+/Sn và Ag+/Ag là 0,94V. Biết E0Ag+/Ag = 0,8V. Vậy E0Sn2+/Sn có giá trị là:
Đáp án: C Ta có: Bài 3: Cho suất điện động chuẩn của các pin điện hóa : Zn - Cu là 1,1V; Cu - Ag là 0,46V. Biết thể tích điện cực chuẩn E0Ag+/Ag = + 0,8V. Thế điện cực chuẩn E0Zn2+/Zn và E0Cu2+/Cu có giá trị lần lượt là:
Đáp án: A Ta có: Bài 4: Biết E0Ag+/Ag = + 0,8V, E0Fe3+/Fe2+ =0,77V Vậy nhận định nào sau đây đúng?
Đáp án: B Dựa vào E0 ta có thể viết phương trình phản ứng: Ag+ + Fe2+ → Fe3+ + Ag↓ Bài 5: Tính thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa - khử sau: E0Zn2+/Zn, biết rằng E0pin(Zn-Cu) = 1,10V và E0Cu2+/Cu = +0,34V.
Đáp án: A Bài 6: Có pin điện hóa được tạo thành từ những cặp oxi hóa - khử sau: Fe2+/Fe và Ag+/Ag Hãy tính suất điện động của mỗi pin điện hóa, biết rằng: E0Ag+/Ag = + 0,8V; E0Fe2+/Fe = -0,44V.
Đáp án: C Bài 7: Cho suất điện động chuẩn E0 của các pin điện hóa: E0 (Cu - X) = 0,46V; E0 (Y - Cu) = 1,1V; E0 (Z - Cu) = 0,47V (X, Y, Z là ba kim loại). Dãy các kim loại xếp theo chiều tăng dần tính khử từ trái sang phải là:
Đáp án: B E0 (Cu - X) = 0,46V > 0 → Tính khử của X < Cu E0 (Y - Cu) = 1,1V > E0 (Z - Cu) = 0,47V > 0 → Tính khử của Y > Z > Cu. Tóm lại: tính khử tăng dần theo chiều X, Cu, Z, Y. Bài 8: Cho suất điện động chuẩn của các pin điện hóa: Zn-Cu là 1,1V; Cu-Ag là 0,46V. Biết thế điện cực chuẩn E0Ag+/Ag = +0,8V. Thế điện cực chuẩn E0Zn2+/Zn và E0Cu2+/Cu lần lượt là: |