Cách đọc số khung xe ô tô

Số nhận dạng xe hay còn gọi là số VIN (số khung)gồm 17 chữ số thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng, từ loại động cơ cho đến nơi sản xuất. Số VIN còn được ví như số an sinh xã hội của một chiếc xe, được sử dụng để đăng ký xe, mua bảo hiểm hay đi sửa chữa (cửa hàng có thể chọn mua đúng loại linh kiện dựa theo số VIN). Cảnh sát sử dụng số VIN để tìm chiếc xe nếu bị đánh cắp. Và số VIN giúp xác định lịch sử của chiếc xe trong trường hợp mua xe đã qua sử dụng.

Vị trí tìm số VIN:

Có ba vị trí để tìm là trên khung cửa xe phía ghế lái, trên vách ngăn khoang động cơ và ở dưới kính chắn gió bên lái.

Phân tích số VIN:

Ví dụ, sử dụng số VIN của Cadillac ATS 2013 là 1G6AF5SX6D0125409.

Ba chữ số đầu tiên định danh nhà sản xuất:

Chữ số đầu tiên thể hiện quốc gia. Ví dụ xe từ Mỹ bắt đầu với 1, 4 hoặc 5, Canada là 2, Mexico 3, Nhật Bản là J, Hàn Quốc là K, Anh là S, Đức là W và Thụy Điển hoặc Phần Lan là Y.

Vị trí thứ hai cho biết hãng sản xuất. Trong một số trường hợp, đây là chữ cái đầu tiên của nhà sản xuất. Ví dụ, A có nghĩa Audi, B là BMW, G của General Motor, L cho Lincoln và N là Nissan. Nhưng A có thể đại diện cho Jaguar hoặc Mitsubishi, còn R cũng có thể là Audi. Nhìn có vẻ khó hiểu nhưng con số tiếp theo sẽ giúp làm sáng tỏ những điều này.

Cách đọc số khung xe ô tô

Chữ số thứ 3, khi kết hợp với hai chữ số đầu tiên sẽ chỉ ra loại xe hoặc bộ phận sản xuất. Ví dụ, 1G6 là xe gia đình Cadillac. 1G1 nghĩa là xe gia đình Chevrolet và 1GC là xe tải Chevrolet. Danh sách chi tiết có thể tra cứu thêm trên từ điển trực tuyếnWikipedia.

Sáu chữ số tiếp theo (từ chữ số thứ 4 đến thứ 9) miêu tả chiếc xe (Vehicle Descriptor Section):

Từ vị trí thứ 4 đến thứ 8 cho biết thông tin như mẫu xe, dạng thân xe, hệ thống giảm chấn, dạng hộp số và mã động cơ.

Chữ số ở vị trí thứ 9 dùng để kiểm tra, phát hiện số VIN không hợp lệ, dựa trên một công thức toán học dựa trên công thức của Sở giao thông vận tải Mỹ.

Tám chữ số còn lại dùng để nhận dạng xe (Vehicle Identifier Section):

Trong đó chữ số ở vị trí thứ 10 cho biết năm sản xuất. Các chữ cái từ B đến Y tương ứng với các mẫu từ năm 1981 đến 2000. Không sử dụng các chữ cái I, O, Q, U hoặc Z. Từ năm 2001 đến 2009, các chữ số từ 1 đến 9 được sử dụng. Từ năm 2010 đến 2030 sử dụng bảng chữ cái bắt đầu từ A.

Danh sách các chữ số tính từ năm 1981 là: B = 1981, C = '82, D = '83, E = '84, F = '85, G = '86, H = '87, J = '88, K = '89, L = '90, M = '91, N = '92, P = '93, R = '94, S = '95, T = '96, V = '97, W = '98, X = '99, Y = 2000, 1 = '01, 2 = '02, 3 = '03, 4 = '04, 5 = '05, 6 = '06, 7 = '07, 8 = '08, 9 = '09, A = 2010, B = '11, C = '12, D = '13, E = '14, F = '15, G = '16, H = '17, J = '18.

Chữ số ở vị trí thứ 11 cho biết nhà máy lắp ráp chiếc xe. Mỗi hãng xe đều thiết lập mã nhà máy riêng.

Sáu chữ số cuối cùng từ vị trí thứ 12 đến 17 là số thứ tự sản xuất của xe