Bảo hiểm việt nam cơ quan nào quản lý năm 2024

Bộ Tài chính trả lời các vấn đề này như sau:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 121 Luật Kinh doanh Bảo hiểm thì: “Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm”.

Theo quy định tại Điều 120, Luật Kinh doanh Bảo hiểm, nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm gồm:

- Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam

- Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam

- Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm

- Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm

- Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm

- Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài

- Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam

- Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Kinh doanh Bảo hiểm: “Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm”.

Quyền lợi và trách nhiệm của bên mua bảo hiểm được quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh Bảo hiểm như sau:

Bên mua bảo hiểm có quyền:

- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm

- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật này

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm

- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm

- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm

- Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm

- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm

- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm thì Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.

Khi có vi phạm của phía công ty bảo hiểm, cơ quan quản lý và trực tiếp giải quyết các yêu cầu của người dân là Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì việc xử phạt hành vi vi phạm sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số và Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về BHTG. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý Nhà nước về BHTG.

- UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện quản lý Nhà nước về BHTG tại địa phương.

Về việc kiểm tra, giám sát, Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý Nhà nước đối với BHTG Việt Nam và chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo về BHTG, giám sát hoạt động của BHTG Việt Nam.

Bộ Tài chính kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của tổ chức BHTG.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách chế độ về lao động, tiền lương của tổ chức BHTG.

Ngoài ra, BHTG Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Chính phủ và được Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hàng năm.