Bản đánh giá viên chức lãnh đạo năm 2024

Ngày 22/10/2023, Phòng Nội vụ huyện ban hành Hướng dẫn số 175/HD về việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo ý kiến tại Công văn số 1734/UBND-NC ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân huyện

Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Căn cứ 3/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022.

  1. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC, THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1. Đối tượng đánh giá, xếp loại chất lượng - Cán bộ huyện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện; Phó Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân huyện. - Công chức các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ. 2. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng - Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. - Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. - Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản: Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. - Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. - Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không quá 20% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực: đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp loại tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ huyện) để xem xét, quyết định tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức. 3. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng - Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, đơn vị cũ. - Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (riêng năm 2023 hoàn thành trước ngày 01 tháng 11), trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức được tiến hành sau khi kết thúc năm học. - Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định. Tùy tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. II. TIÊU CHÍ VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1. Tiêu chí chung 1.1. Chính trị tư tưởng - Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; - Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức; - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; - Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng. 1.2. Đạo đức, lối sống - Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa; - Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị; - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh; - Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. 1.3. Tác phong, lề lối làm việc - Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ; - Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; - Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ. 1.4. Ý thức tổ chức kỷ luật - Chấp hành sự phân công của tổ chức; - Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị nơi công tác; - Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định; - Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu. 1.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, đơn vị; Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, đơn vị; Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, đơn vị; Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể. - Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. 2. Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức 2.1. Tiêu chí xếp loại - Tiêu chí xếp loại cán bộ: Thực hiện theo quy định tại các Điều: 4, 5, 6, 7 tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ. - Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều: 8, 9, 10, 11, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ. - Tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức: Thực hiện theo quy định tại Điều: 12, 13, 14, 15, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ. 2.2. Thống nhất áp dụng một số điểm sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định số 48/2023/NĐ-CP như sau:
  2. Đối với “cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này”;
  3. Đối với “trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật”;
  4. Đối với “trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá”. III. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức 1.1. Đối với cán bộ : Cấp có thẩm quyền quản lý quyết định xếp loại chất lượng theo phân cấp quản lý. 1.2. Đối với công chức - Công chức lãnh đạo: Cấp có thẩm quyền quản lý quyết định xếp loại chất lượng theo phân cấp quản lý. - Công chức còn lại: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định xếp loại chất lượng công chức thuộc quyền quản lý. 1.3. Đối với viên chức - Viên chức quản lý: Cấp có thẩm quyền quản lý quyết định xếp loại chất lượng theo phân cấp quản lý. - Viên chức còn lại: Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đánh giá quyết định xếp loại chất lượng viên chức thuộc quyền quản lý. 2. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và giải quyết kiến nghị - Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện theo quy định Điều 17, 18, 19, Chương 3, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020. - Giải quyết kiến nghị: Sau khi nhận được thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại chất lượng thì có quyền kiến nghị. Việc giải quyết kiến nghị do người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại giải quyết. IV. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC 1. Hợp đồng lao động: Hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập vận dụng đánh giá, xếp loại theo trình tự, thủ tục đánh giá công chức, viên chức. 2. Đánh giá, xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
  5. Các chức danh bầu cử thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
  6. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho khối chính quyền địa phương cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
  7. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
  8. Nội dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã.
  9. GIỮ TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
  10. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.
  11. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
  12. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có).
  13. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền. đ) Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có).
  14. Các văn bản khác liên VI. THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động theo đúng các quy định hiện hành và nội dung hướng dẫn. 2. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm lập hồ sơ, tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chậm nhất đến ngày 05 tháng 11. 3. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng thực chất.