Show
Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh thành khác với nơi có trụ sở chính thì cần khai thuế tại trụ sở chính; đồng thời tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Qua bài viết MISA meInvoice trình bày tới bạn đọc đầy đủ quy định, hướng dẫn liên quan tới phân bổ nghĩa vụ thuế được quy định tại Điều 12, Điều 13 chương III Thông tư 80/2021/TT-BTC, các điểm thay đổi nổi bật của Thông tư 80 so với quy định trước đó. Người nộp thuế (NNT) có hoạt động, kinh doanh trên nhiều tỉnh thành khác với tỉnh thành nơi có trụ sở chính; hoạt động và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính và thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. 1. Các trường hợp được phân bổ nghĩa vụ thuế GTGTCác trường hợp được phân bổ nghĩa vụ thuế GTGT bao gồm:
Điều kiện và các trường hợp cần phân bổ nghĩa vụ thuế GTGT Liên quan đến thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, trước đây, theo quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, NNT có hoạt động bán hàng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh đó thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT và nộp tiền cho địa phương nơi có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thông tư 80 đã bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh không thành lập đơn vị trực thuộc này. 2. Nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuếViệc phân bổ nghĩa vụ thuế cần tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:
Lưu ý: Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, hoạt động xây dựng, NNT không thực hiện theo nguyên tắc phân bổ này.
thì đơn vị phụ thuộc phải khai, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc. Thông tư số 156 (điểm c khoản 1 điều 11) trước đây quy định, các đơn vị trực thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc (trừ đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế). Như vậy, quy định mới của Thông tư 80 tạo thuận lợi cho NNT bằng cách thu hẹp trường hợp phải khai, nộp thuế cho cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc. Lưu ý: Nếu đơn vị phụ thuộc (chi nhánh) khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính thuộc các trường hợp được phân bổ nghĩa vụ thuế trình bày ở mục 1 thì NNT khai tập trung cho cả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc này và nộp hồ sơ khai thuế, bảng phân bổ thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. 3. Phương pháp phân bổ và khai thuế, nộp thuế GTGT đối với từng trường hợpPhương pháp phân bổ, khai và nộp thuế với các trường hợp 3.1. Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toánSố thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh thành nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định như sau:
Trong đó, doanh thu bán vé thực tế được trong từng trường hợp như sau:
NNT thực hiện khai, nộp thuế: – Khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán trên toàn quốc – Nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương theo mẫu số 01-3/GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp – Nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán. 3.2. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
NNT thực hiện khai, nộp thuế:
3.3. Đối với hoạt động xây dựng
Trong đó, doanh thu chưa có thuế được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu phát sinh của từng công trình tại từng tỉnh thì NNT xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình; sau đó, tiếp tục căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh. Xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh với hoạt động xây dựng Tỷ lệ số thuế phải nộp trên doanh thu là một trong những điểm giảm nhẹ nghĩa vụ thuế của Thông tư 80 so với quy định trước đây. Đối với hoạt động xây dựng, theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC, NNT phải nộp thuế GTGT vãng lai 2% trên giá trị công trình nếu công trình xây dựng ở địa bàn tỉnh khác với nơi có trụ sở chính; sang Thông tư 80, chủ đầu tư chỉ phải phải phân bổ 1% cho ngân sách địa phương nơi có công trình xây dựng. NNT thực hiện khai, nộp thuế:
(*) Về việc khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư như sau: – Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước. Số thuế khấu trừ được xác định như sau:
– Chủ đầu tư khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước phải lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện khấu trừ thuế GTGT. Số thuế do Kho bạc Nhà nước khấu trừ trên chứng từ thanh toán được trừ vào số thuế phải nộp của nhà thầu. Chủ đầu tư cần cung cấp chứng từ thanh toán đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ thuế cho các nhà thầu. – Việc hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã được Kho bạc Nhà nước khấu trừ theo nguyên tắc công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại tỉnh nào thì số thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của tỉnh đó. – Trường hợp công trình nằm trên nhiều tỉnh thì chủ đầu tư xác định doanh thu chưa có thuế đối với phần công trình theo từng tỉnh, lập chứng từ thanh toán theo mẫu quy định gửi Kho bạc Nhà nước để khấu trừ thuế và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh. Nếu công trình, hạng mục nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh việc xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh được thực hiện theo các bước như hình 2. – Lưu ý, việc khấu trừ không được áp dụng với các trường hợp sau:
3.4. Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất, gia công, lắp ráp
Trong đó, cần lưu ý: – Tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất không được vượt quá số thuế NNT phải nộp tại trụ sở chính. Trường hợp xác định số thuế phân bổ theo tỷ lệ % tại công thức nêu trên làm tổng số thuế phải nộp cho tất cả các tỉnh lớn hơn tổng số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì NNT phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi theo công thức sau:
– Doanh thu dùng để xác định số thuế phân bổ là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Nếu sang kỳ sau NNT khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh của các kỳ trước thì phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung, từ đó, xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc số phân bổ thừa cho từng tỉnh thành. – Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì: doanh thu của sản phẩm sản xuất ra làm cơ sở xác định số thuế phân bổ là giá thành sản xuất sản phẩm. Tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp dựa trên doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất (điểm d khoản 1 điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) được loại bỏ để Thông tư 80 thống nhất sử dụng giá thành sản xuất sản phẩm là tiêu thức phân bổ duy nhất. Khai thuế, nộp thuế: NNT thực hiện khai, nộp thuế: – Khai thuế GTGT tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất – Nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương theo mẫu số 01-6/GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp – Nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất. 3.5. Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh
Lưu ý: Cục Thuế địa phương nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện, lòng hồ thủy điện để thống nhất xác định tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. NNT thực hiện khai, nộp thuế: – Khai thuế GTGT phát sinh của nhà máy thủy điện – Nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động sản xuất thủy điện theo mẫu số 01-2/GTGT cho cơ quan thuế nơi có văn phòng điều hành nhà máy thủy điện – Nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện. Bài viết đã trình bày tới bạn đọc chi tiết các quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế trong trường hợp NNT hạch toán tập trung, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh thành khác nơi có trụ sở chính. MISA meinvoice hy vọng có thể cùng bạn đọc cập nhật mọi quy định mới nhất về thuế, và trở thành người bạn đồng hành giúp bạn đọc hoàn thiện công tác kế toán, thuế doanh nghiệp.
|