5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022

Bài viết tìm hiểu về đặc điểm qua từng giai đoạn sống để biết cách xác định mục tiêu, khả năng chịu đựng rủi ro trong mỗi giai đoạn. Từ đó, việc đáp ứng những yêu cầu cơ bản về tiền mặt dự phòng, bảo hiểm nhân thọ cũng là những yếu tố đảm bảo khả năng hiện thực hóa kế hoạch đầu tư mà nhà đầu tư cần quan tâm.

1. Đặt vấn đề

Đối với nhà đầu tư cá nhân việc lập kế hoạch cho việc đầu tư tài chính là quan trọng. Chính vì vậy, việc xem xét và phân tích các yếu tố cá nhân trước khi xây dựng kế hoạch là điều hết sức cần thiết. Điều này không chỉ cần thiết đối với bản thân nhà đầu tư mà còn với cả nhân viên tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư. Đầu tiên, nhà đầu tư muốn có được một kế hoạch đầu tư phù hợp và khả thi thì phải hiểu về điều kiện bản thân, mục tiêu của bản thân trong đời sống. Từ đó, sẽ có cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính dựa trên nền tảng này. Đối với tư vấn viên, nhân viên quản lý danh mục đầu tư, việc hiểu về yếu tố cá nhân tác động đến việc xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc tư vấn cho khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ.

2. Cơ sở lý thuyết

Trong giáo trình: “Phân tích và quản lý danh mục đầu tư” (Reilly và Brown) được Nhà xuất bản Cengage tái bản lần thứ 10 vào năm 2012 đã đề cập hệ thống các yếu tố cá nhân mà nhà đầu tư cá nhân cần xem xét trước khi xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính. Giáo trình bắt đầu từ việc xem xét mức độ đáp ứng các nhu cầu cá nhân tại thời điểm lập kế hoạch đầu tư, sau đó đề cập đến các giai đoạn của đời sống nhà đầu tư, rồi từ những đặc điểm các giai đoạn này đưa ra các mục tiêu phổ biến, trên cơ sở những mục tiêu này sẽ xác lập mục tiêu trong đầu tư phù hợp.

Thứ nhất, nhà đầu tư phải quan tâm đến mức độ đáp ứng các nhu cầu cá nhân ở thời điểm lập kế hoạch đầu tư.

Trước khi bắt đầu xây dựng kế hoạch đầu tư, những nghĩa vụ cá nhân cần được đảm bảo: 1 khoản tài chính dự phòng và có bảo hiểm nhân thọ để phòng ngừa trong trường hợp bất trắc xảy ra, điều này sẽ đảm bảo kế hoạch đầu tư không bị ảnh hưởng.

Khoản tiền mặt dự phòng: sẽ đáp ứng trong những trường hợp khẩn cấp và ngoài dự tính như thất nghiệp, dịch bệnh hoặc cũng có thể là một cơ hội đầu tư tốt xuất hiện. Khi có những biến cố xảy ra, khoản tiền mặt dự phòng này sẽ được lấy ra sử dụng và đảm bảo không ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, không phải bán những khoản đầu tư tại thời điểm không thích hợp để rút tiền mặt đáp ứng nhu cầu khẩn cấp.

Bảo hiểm nhân thọ: có thể giúp nhà đầu tư đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bản thân với gia đình. Có những hợp đồng bảo hiểm liên quan đến nghĩa vụ tài trợ chi phí giáo dục, đảm bảo chi phí y tế hoặc một số hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đáp ứng mục tiêu dài hạn của bản thân mà không làm ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, hiện thực hóa kế hoạch đầu tư.

Thứ hai, nhà đầu tư phải phân tích đặc điểm chung qua từng giai đoạn đời sống của con người.

 Nhu cầu về đầu tư tài chính giữa các nhóm nhà đầu tư theo độ tuổi không giống nhau, nhu cầu này thay đổi theo mỗi giai đoạn của đời sống nhà đầu tư. Cụ thể là, những giai đoạn trong đời sống của nhà đầu tư sẽ khác nhau về tình trạng tài chính, mục tiêu hiện tại, mục tiêu tương lai. Và, họ tìm đến kênh đầu tư tài chính với những mục tiêu không giống nhau. Cuộc sống của nhà đầu tư kể từ lúc bắt đầu việc đầu tư có thể được chia làm 4 giai đoạn, như sau:

Giai đoạn tích lũy: là giai đoạn từ lúc bắt đầu đi làm đến khoảng 35 tuổi, những năm thuộc giai đoạn đầu đến giữa sự nghiệp của nhà đầu tư. Đầu giai đoạn này, nhà đầu tư cá nhân thường có nghĩa vụ chi trả những khoản chi hiện hữu như mua nhà, mua xe, ngoài ra một phần tích lũy cho mục tiêu dài hạn hơn, đó là kế hoạch học tập của con cái trong tương lai và kế hoạch nghỉ hưu. Khi ở giai đoạn đầu của sự nghiệp, vừa phải đảm bảo các mục tiêu trước mắt về nhu cầu ổn định cuộc sống, vừa phải hoạch định cho mục tiêu dài hạn tài sản ròng sẽ tăng theo mức độ tích lũy từ thấp lên cao hơn qua thời gian.

Trên cơ sở này, để đảm bảo cho mục tiêu dài hạn trong cuộc sống, nhà đầu tư đặt ra mục tiêu đầu tư dài hạn tương ứng, với khả năng chịu rủi ro cao (dựa vào thời gian đầu tư dài và số tài sản ròng họ có thể tích lũy dần qua thời gian) và kỳ vọng sẽ có được tỷ suất sinh lợi cao hơn mức trung bình. Giai đoạn này trung bình khoảng hơn 15 năm, nếu việc tích lũy và đầu tư bắt đầu sớm, thì kết quả của việc đầu tư rất đáng kể.

Giai đoạn củng cố: khoảng từ trên 35 tuổi đến 60 tuổi, là giai đoạn đã vượt qua những năm giữa của sự nghiệp mỗi cá nhân. Giai đoạn này, những khoản nợ liên quan đến việc mua nhà, mua xe đã hoàn tất, chủ yếu nhiệm vụ liên quan đến chi phí giáo dục của con cái. Tuy nhiên, đây cũng đã từng là mục tiêu dài hạn của giai đoạn trước đó và bây giờ trở thành mục tiêu ngắn hạn. Giai đoạn này, thu nhập làm ra nhiều hơn nhu cầu chi tiêu, tài sản ròng tăng nhiều, nên tài chính dành cho đầu tư nhiều hơn, lúc bây giờ mục đích đầu tư là tích lũy tài sản cho giai đoạn về hưu và có nhu cầu bảo toàn vốn. Do đó, những khoản đầu tư có mức rủi ro vừa phải sẽ hấp dẫn những nhà đầu tư ở giai đoạn này, họ đầu tư dàn trải để giảm rủi ro.

Giai đoạn chi tiêu: bắt đầu khi nhà đầu tư về hưu, từ 60 tuổi trở lên. Giai đoạn này đa phần không còn thu nhập từ công việc chính và có thể có thu nhập từ đầu tư của những giai đoạn trước và lương hưu. Những chi tiêu của giai đoạn này phần lớn là chi phí sinh hoạt các chi phí về y tế (nếu có). Giai đoạn này, nhà đầu tư không còn duy trì được tốc độ, mức độ tăng tài sản ròng, mà tài sản ròng có thể giảm dần. Chính vì vậy, giai đoạn này, nhà đầu tư rất có ý thức bảo vệ nguồn vốn của mình, nhưng bên cạnh đó còn có những suy nghĩ về việc tự bảo vệ mình trước những sụt giảm về giá trị thực của khoản đầu tư do lạm phát.

Giai đoạn tặng quà: có thể diễn ra đồng thời với giai đoạn chi tiêu, khi cá nhân nhận thấy mình đủ thu nhập và tài sản để trang trải các chi phí hiện tại và tương lai sau khi họ đã dự liệu về rủi ro. Trong trường hợp này, những tài sản thừa dùng để hỗ trợ người thân, làm từ thiện,…

Thứ ba, tính chất của các mục tiêu ứng với mỗi giai đoạn của cuộc sống sẽ ảnh hưởng đến việc xác định mục tiêu hợp lý trong đầu tư tài chính.

 Mỗi nhà đầu tư đều có mục tiêu, tuy nhiên các mục tiêu khác nhau về độ dài thời gian thực hiện và mức độ quan trọng. Mục tiêu có thể đặt ra để thực hiện trong dài hạn hoặc ngắn hạn. Có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện, có những mục tiêu vì tính chất quan trọng nên không được ưu tiên thực hiện trong một giai đoạn cụ thể. Đầu tư tài chính là một trong những kênh đầu tư để dựa vào kết quả của đầu tư đó nhằm hiện thực hóa những mục tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy, nhà đầu tư phải quan tâm phân tích tính chất các mục tiêu đời sống để biết đâu là mục tiêu ngắn hạn, đâu là mục tiêu dài hạn, những mục tiêu nào cần ưu tiên thực hiện, những mục tiêu nào chưa cần ưu tiên ở từng giai đoạn. 

Hình 1: Giá trị tài sản ròng của cá nhân qua từng giai đoạn

5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022
 Nguồn: Giáo trình

Bảng 1. Xác định mục tiêu đầu tư dựa trên mục tiêu đời sống qua các giai đoạn

5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022
 Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình

Bảng 2. Minh họa về sự khác biệt mục tiêu đầu tư dẫn đến sự khác biệt về quyết định phân bổ tài sản đầu tư

5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022
Nguồn: Giáo trình

Qua Bảng 2, theo thứ tự từ dưới lên trên, các chiến lược sẽ tăng dần rủi ro và tỷ suất sinh lời theo mức chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư; theo thứ tự từ trái qua phải, các chiến lược cũng tăng dần rủi ro và tỷ suất sinh lời theo thời gian đầu tư. Căn cứ theo tài sản đầu tư, tiền là an toàn nhất, tiếp đến là trái phiếu và sau cùng là cổ phiếu. Chính vì vậy, đầu tư vào cổ phiếu sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất, sau đó đến trái phiếu và tiền. Nếu cùng 1 mức độ về chịu đựng rủi ro, mục tiêu đầu tư dài hạn cho phép nhà đầu tư xây dựng các danh mục có mức sinh lời trung bình cao hơn so với mục tiêu ngắn hạn. Đồng thời, cùng 1 khoản thời gian đầu tư như nhau, nhưng nhà đầu tư có khả năng chịu đựng rủi ro cao hơn thì hướng đến những danh mục có tỷ suất sinh lợi cao hơn.

Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả Van den Bergh A (2019) cũng đã cho thấy, việc nghiên cứu mức độ gánh chịu rủi ro của nhà đầu tư qua các giai đoạn của đời sống là điều cần thiết khi xây dựng kế hoạch đầu tư.

3. Một vài quan sát trên thị trường Việt Nam

Về nội dung đáp ứng các nhu cầu của cá nhân liên quan đến tiền mặt dự phòng và bảo hiểm nhân thọ, theo các nghiên cứu, nên để một khoản tiền mặt dự phòng từ 6 - 9 tháng lương, nhưng tùy vào đặc điểm tiêu dùng của cá nhân ở từng quốc gia mà con số này sẽ được điều chỉnh phù hợp. Hiện tại, người tiêu dùng Việt Nam có các khoản vay tiêu dùng dài hạn liên quan đến mua nhà, mua xe chưa nhiều như những nước phát triển,  nên nếu có biến cố xảy ra liên quan đến việc mất thu nhập thì áp lực trả tiền vay ít. Tuy nhiên, mức chi phí sinh hoạt lại chiếm một tỷ trọng khá cao trong thu nhập trung bình nên đây lại là một yếu tố làm tăng yêu cầu về lượng tiền dự phòng. Trong giai đoạn dịch kéo dài như hiện nay đã làm thay đổi suy nghĩ nhiều nhà đầu tư cá nhân về khoản tiền mặt dự phòng này.

Về bảo hiểm nhân thọ, hiện nay, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã rất đa dạng về sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu của người mua bảo hiểm về nhân thọ, sức khỏe, nhân thọ kết hợp đảm bảo lợi ích giáo dục, đầu tư,… nên nhà đầu tư có khá nhiều sự lựa chọn.

Về độ tuổi nhà đầu tư, theo Quỹ dân số Liên hiệp quốc điều tra về tỷ lệ phân bổ độ tuổi thì lứa tuổi từ 15 - 24 tuổi chiếm 12,8% của lực lượng lao động, lứa tuổi từ 25 - 49 chiếm 61,5% lực lượng lao động, từ 50 tuổi trở lên chiếm 25,7% lực lượng lao động. Với phân bổ về độ tuổi như vậy, có thể thấy được số lao động trong giai đoạn tích lũy và củng cố chiếm số lượng lớn dân số Việt Nam. Trên thị trường chứng khoán, những năm gần đây ghi nhận xu hướng “trẻ hóa” của độ tuổi gia nhập thị trường của các nhà đầu tư chứng khoán. Cụ thể, theo thông tin của Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT, tỷ lệ các nhà đầu tư tuổi từ 18 - 34 mở mới tài khoản tại công ty chiếm liên tục tăng và đạt 81% trong giai đoạn năm 2017 - 2020, đây là những nhà đầu tư đang trong giai đoạn tích lũy.

Về tài sản đầu tư, thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn nỗ lực để được nâng hạng thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, là thị trường hứa hẹn sẽ đáp ứng những nhu cầu hiện thực hóa kế hoạch đầu tư của các nhà đầu tư thuộc giai đoạn tích lũy và củng cố được tốt hơn. Thị trường chứng khoán với 1.655 mã cổ phiếu (với những rủi ro và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng khác nhau) đang giao dịch tại 2 sàn chứng khoán và 404 mã trái phiếu (với những mức lãi suất và đa dạng về kỳ hạn) trên sàn giao dịch Hà Nội đã thể hiện sự đang dạng cho những chiến lược phân bổ tài sản.

4. Kết luận

Phần trình bày về các yếu tố cần xem xét trước khi xây dựng kế hoạch đầu tư tài chính đã cho các nhà đầu tư cá nhân thấy sự cần thiết của công việc này. Đối với nhà đầu tư Việt Nam, hiện tại thị trường cũng đã cung cấp nhiều lựa chọn về các bảo hiểm nhân thọ, sản phẩm đầu tư tài chính để nhóm nhà đầu tư thuộc giai đoạn tích lũy và củng cố (là nhóm đầu tư chiếm số đông) có sự chuẩn bị chi tiết cho kế hoạch đầu tư của mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Frank K. Reilly, Keith C. Brown. (2012). Investment Analysis & Portfolio Management, 10th. USA: Cengage.

2. Anzel Van den Bergh. (2019). Analysis risk tolerance during the invertor life cycle. Economic and Managerment Science, 3374.

3. Wordbank (2020). Bước chuyển về tài chính mở lối cho các thị trường vốn nhằm phục vụ cho tương lai phát triển của Việt Nam.

4. Tổng cục Thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-2021/

5. Tổng cục Thống kê (2021). Infographic dân số, lao động và việc làm năm 2020. Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/infographic-dan-so-lao-dong-va-viec-lam-nam-2020/

6. Sáng kiến phát triển mở Việt Nam - ODV (2021). Dân số và tổng điều tra dân số. Truy cập tại: https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/topics/vietnams-population-and-census/

7. Duy Thái (2020). Tài khoản nhà đầu tư F0 đã đạt 100.000 tại VNDIRECT trong năm 2020. Truy cập tại: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/chung-khoan/2020-12-15/tai-khoan-nha-dau-tu-f0-da-dat-100000-tai-vndirect-trong-nam-2020-96855.aspx

8. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Danh sách trái phiếu. Truy cập tại: https://hnx.vn/vi-vn/trai-phieu/danh-sach-trai-phieu.html

9. Dân số Việt Nam. Truy cập tại: https://danso.org/viet-nam/#bieu-do

5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022

Giá trị ròng theo máy tính phần trăm tuổi cho Hoa Kỳ

Bây giờ bạn có kết quả từ máy tính, giá trị ròng của bạn đã so sánh với những người Mỹ khác trong cùng một nhóm như thế nào?

Nếu bạn muốn tăng giá trị ròng của mình, có một số đòn bẩy bạn có thể kéo. & NBSP; Bạn có thể:

  • & nbsp; tăng lương của bạn, hoặc, nếu bạn đang điều hành một doanh nghiệp, hãy tăng lợi nhuận của bạn
  • & nbsp; tiết kiệm nhiều tiền lương của bạn, hoặc lợi nhuận kinh doanh, trên cơ sở hàng tháng
  • cải thiện tỷ lệ kiếm tiền của bạn. & nbsp; Ví dụ, nếu các khoản đầu tư của bạn kiếm được lợi nhuận 4% hàng năm, thì bạn có thể tăng lợi nhuận của mình bằng cách trở thành một nhà đầu tư tốt hơn.

Hãy nhớ rằng, lợi nhuận trung bình của S & P 500 trong 70 năm qua đã gần hơn 10%. Nếu bạn trẻ hơn và không cần phải có tiền trong nhiều năm và sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhiều hơn, thì bạn có thể đầu tư vào một S & P ETF. & NBSP; Tỷ lệ thu nhập càng cao, tổng hợp dài hạn càng tốt và bạn càng trở nên giàu hơn.

Được liệt kê dưới đây là 1% giá trị ròng hàng đầu của các nhóm tuổi khác nhau ở Mỹ.

Đoàn hệ nghèo nhất theo độ tuổi trong khung 1% là nhóm tuổi 25 đến 29 ở mức 700.000 đô la, trong khi người giàu nhất là nhóm tuổi từ 65 đến 69 ở mức 11.200.000 đô la. Sự giàu có ở mức 1% nhanh chóng suy giảm sau tuổi 70 khi những người về hưu ngừng kiếm tiền và tiếp tục dành cho nghỉ hưu. Trên 80 tuổi, 1% hàng đầu theo sự giàu có có $ 7,235,000.

Tuổi tácTop 1% của cải
Tuổi 25 đến 29$ 700.000,00
Tuổi từ 30 đến 34$ 805,400,00
Tuổi 35 đến 39$ 1,638,900,00
Tuổi 40 đến 44$ 2,400,200,00
Tuổi 45 đến 49$ 3,528.000,00
Tuổi từ 50 đến 54$ 6.200.000,00
Tuổi 55 đến 59$ 8.200.000,00
Tuổi từ 60 đến 64$ 9,800,000,00
Tuổi 65 đến 69$ 11.200.000,00
Tuổi 70 đến 74$ 9,870,000,00
Tuổi 75 đến 79$ 8.100.000,00
Tuổi 80 cộng$ 7.235.000,00
Tuổi tácTop 1% của cải
Tuổi 25 đến 29$ 700.000,00
Tuổi từ 30 đến 34$ 805,400,00
Tuổi 35 đến 39$ 1,638,900,00
Tuổi 40 đến 44$ 2,400,200,00
Tuổi 45 đến 49$ 3,528.000,00
Tuổi từ 50 đến 54$ 6.200.000,00
Tuổi 55 đến 59$ 8.200.000,00
Tuổi từ 60 đến 64$ 9,800,000,00
Tuổi 65 đến 69$ 11.200.000,00
Tuổi 70 đến 74$ 9,870,000,00
Tuổi 75 đến 79$ 8.100.000,00
Tuổi 80 cộng$ 7.235.000,00

5 tài sản ròng hàng đầu theo độ tuổi năm 2022

Sự giàu có trung bình của tuổi Hoa Kỳ

$ 81,400,00

Dollar$igns $igns

Hình dung giá trị ròng của người Mỹ theo độ tuổi

Giá trị ròng là một số liệu phổ biến được sử dụng để đo lường sức khỏe tài chính của một cá nhân. Nó chỉ đơn giản là sự khác biệt giữa tất cả các tài sản mà ai đó sở hữu (như tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, v.v.) và tất cả các khoản nợ mà họ nợ (như cho vay sinh viên, cho vay xe hơi, nợ thẻ tín dụng, v.v.).

Liên quan: Tôi theo dõi giá trị ròng của riêng mình miễn phí bằng cách sử dụng vốn cá nhân.: I track my own net worth for free using Personal Capital.

Hôm nay tôi muốn khám phá giá trị ròng của người Mỹ dựa trên khung tuổi. Tôi bắt đầu bằng cách xem xét phân phối giá trị ròng theo độ tuổi, sau đó bằng cách nhìn vào phần trăm của mỗi khung tuổi có giá trị ròng tích cực và âm, và kết thúc bằng cách so sánh giá trị ròng của 1% với giá trị ròng trung bình Mỗi khung tuổi.

Chúng ta hãy có một cái nhìn!

Chọn một nhóm tuổi để xem phân phối giá trị ròng.

Nhóm tuổi

Giá trị ròng của người Mỹ trong khung tuổi trẻ nhất là 18 - 24 dao động từ - $ 67.000 cho đến 388.000 đô la. Thật thú vị khi lưu ý rằng một con số khổng lồ 35% người trong độ tuổi này không có một đô la cho tên của họ.don't have a single dollar to their name.

Mọi thứ bắt đầu trở nên mở mắt hơn khi chúng ta nhìn vào khung tuổi 25 - 29 và thấy rằng tỷ lệ phần trăm giá trị ròng thấp hơn thậm chí còn có nhiều nợ hơn so với những người 18 - 24 tuổi. Điều này có thể là do những người trong độ tuổi này đã thực hiện các khoản vay sinh viên, khoản vay tự động và nợ thẻ tín dụng mà không có đủ thời gian trong lực lượng lao động để cân bằng khoản nợ này.

Khám phá các khung tuổi lớn hơn cho thấy phần trăm giá trị ròng trên nằm sâu trong hàng triệu. Trên thực tế, tỷ lệ phần trăm trị giá 1% hàng đầu cho những người từ 65 tuổi trở lên là hơn 11,5 triệu đô la.

Thật đáng báo động khi có bao nhiêu người Mỹ có giá trị ròng âm, đặc biệt là ở các khung tuổi trẻ hơn. Hơn một trong ba người ở độ tuổi 18 - 24 có giá trị ròng âm và hơn một phần tư trong khung tuổi 25 - 29 có ít hơn một đô la cho tên của họ.

Đây là tỷ lệ phần trăm người Mỹ có giá trị ròng âm và tích cực theo khung tuổi:negative and positive net worth by age bracket:

Có thể hiểu rằng nhiều người dưới 30 tuổi có giá trị ròng âm, nhưng thật đáng ngạc nhiên khi thấy rằng hơn một trong 10 người ở độ tuổi 50 hoàn toàn không có tiền tiết kiệm.

Tỷ lệ tiết kiệm cho các hộ gia đình Mỹ nói chung là khoảng 5% trong thập kỷ qua, chỉ cao hơn lạm phát. Biết được điều này, không có gì lạ tại sao rất nhiều người có giá trị ròng tiêu cực ngay cả sau khi ở trong lực lượng lao động trong nhiều thập kỷ.

Bất bình đẳng của cải đã là một hiện tượng hiện diện ở Hoa Kỳ trong nhiều thế kỷ. Top 1 - 5% người Mỹ luôn có số lượng tài sản đáng kinh ngạc liên quan đến phần còn lại của dân số. Để xem vấn đề này ở Hoa Kỳ ngày nay, đây là giá trị ròng trung bình so với giá trị ròng 1% hàng đầu cho mỗi khung tuổi.

Giá trị ròng trung bình cho những người tuổi là: year olds is:

$4,4004,400

Giá trị ròng của Top 1% của 18 - 24 tuổi là:18 - 24 year olds is:

$388,350388,350

Giá trị ròng của 1% người đầu tiên của 18 - 24 tuổi là18 - 24 year olds is

Lớn hơn 88 lần times larger

hơn giá trị ròng trung bình cho khung tuổi của họ.

Đối với những người 40 - 44 tuổi, người Mỹ trong phần trăm trị giá 1% hàng đầu có tỷ lệ phần trăm không thể tin được nhiều hơn nhiều so với tỷ lệ phần trăm trị giá ròng trung bình trong cùng một độ tuổi.

Trong số các khung tuổi ở độ tuổi, 1% hàng đầu có ít nhất 50 lần tài sản nhiều hơn so với cá nhân trung bình trong cùng độ tuổi.

Một điểm tích cực từ phân tích này là giá trị ròng trung bình cho mỗi khung tuổi là một con số tích cực, có nghĩa là hơn một nửa người Mỹ trong mỗi độ tuổi có giá trị ròng lớn hơn 0 đô la.


Ghi chú

Dữ liệu được sử dụng cho phân tích này đến từ khảo sát tài chính tiêu dùng được thực hiện bởi hệ thống dự trữ liên bang.

Tôi đã sử dụng R để làm sạch, định dạng và sắp xếp dữ liệu, cùng với sự kết hợp giữa vani JavaScript và D3.js để tạo trực quan hóa dữ liệu và các tính năng tương tác trong bài viết.

Giá trị ròng của 5%hàng đầu là bao nhiêu?

Những người có 1% giá trị ròng hàng đầu (mở trong Tab mới) ở Hoa Kỳ vào năm 2022 có 10.815.000 đô la giá trị ròng.Top 2% có giá trị ròng là $ 2,472,000.5% hàng đầu có $ 1,030,000 và 50% hàng đầu có $ 522,210.10% hàng đầu có giá trị ròng là 854.900 đô la.$1,030,000 and the top 50% had $522,210. The top 10% had a net worth of $854,900.

Giá trị ròng tốt theo tuổi là bao nhiêu?

Giá trị ròng trung bình theo tuổi.

Giá trị ròng của tầng lớp thượng lưu là bao nhiêu?

20% người Mỹ hàng đầu được coi là thượng lưu với giá trị ròng trung bình là $ 608,900.Tầng lớp thượng lưu ở Hoa Kỳ có xu hướng ít nhạy cảm với giá hơn đối với việc tiêu tiền hơn 80% người Mỹ thấp hơn.

Giá trị ròng của tầng lớp trung lưu là bao nhiêu?

Tầng lớp trung lưu, còn gọi là Mass giàu có, được định nghĩa một cách lỏng lẻo là những cá nhân có tài sản ròng hoặc tài sản có thể đầu tư từ 500.000 đến 2 triệu đô la.Lớp trung lưu Thượng đôi khi cũng được gọi là tầng lớp khao khát hoặc Henrys.Henry là viết tắt của những người có thu nhập cao chưa giàu có.between $500,000 to $2 million. The upper middle class is also sometimes referred to as the aspirational class or HENRYs. HENRY stands for High Earners Not Rich Yet.