120.000 USD la bao nhiêu tiền Việt Nam

Bài tập quản trị kinh doanh quốc tế và lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.12 KB, 26 trang )

Bài tập quản trị kinh doanh quốc tế và lời giải
Bài 1: Cho mô hình thương mại
Hàng hóa sản phẩm /
giờ
X

Quốc gia I

Quốc gia II

1

3

2

3

Y
Yêu cầu:

a. Xác định lợi thế của các quốc gia cho trong mô hình trên. Các quốc gia nên

xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng nào? Tại sao?
b. Xác định tỉ lệ trao đổi quốc tế để cả hai quốc gia đều có lợi
c. Tính tỉ lệ trao đổi quốc tế để lợi ích của các quốc gia là ngang bằng nhau.
Bài 2: Một đơn vị kinh doanh dịch vụ có nguồn thu là 120.000 USD, trong khi đó
phải chi trả tiền vay là 50.000 EUR, số còn lại, đơn vị chuyển ra VND để thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản
a. Tính tỉ giá chéo?
b. Hãy tính số VND sau khi quy đổi để đầu tư là bao nhiêu? Biết rằng tỉ giá



được công bố như sau:
USD/VND=20.800/60
USD/EUR=0,8640/42
c. Giả sử so với năm trước, đồng việt nam mất giá 10% so với USD, hãy tính

số VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt khi đổi số USD nói trên ra
VND?
Bài 3: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng
xuất khẩu 80.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu 100.000 AUD. Các
thông số thị trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay AUD/USD= 0,6714 - 0,6723
EUR/USD = 1,1612 - 1,1622
1


USD/VND= 20.600 - 20.680
Yêu cầu:

a/ Tính tỉ giá chéo giao ngay
b/ Nêu các phương án tính thu nhập bằng đồng ngân hàng Việt Nam

của công ty.
c/ Là nhà kinh doanh anh (chị) chọn phương án nào? Tại sao?
Bài 4: Công ty xuất nhập khẩu Thăng Long đồng thời cùng một lúc nhận được 140
triệu JPY từ xuất khẩu hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,6 triệu SGD tiền hàng
nhập khẩu. Các thông số trên thị trường ngoại hối:
Tại Hà Nội:

USD/ VND = 13.995 - 14.007


Singapore
TOKYO

USD/SGD = 1,7647 - 1,7653
USD/JPY = 121,12 - 121, 34

a. Tính các tỷ giá SGD/ VND; JPY/VND; SGD/JPY
b. Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND
c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

Bài 5: Một công ty xuát nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng
xuất khẩu là 50.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 100.000 AUD.
Các thông số thị trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay :
S(AUD/USD) = 0,6714/23
S(EUR/USD) = 1,1612/22
S(USD/VND) = 15.437/48
Yêu cầu:
a. Tính tỷ giá chéo giao ngay
b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty
c. Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

2


Bài 6: Một đơn vị kinh doanh dịch vụ có nguồn thu là 150.000 USD, trong khi đó
phải chi trả tiền vay là 50.000 EUR, số còn lại đơn vị chuyển ra vnd để thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản.
a/ tính tỉ giá chéo

b/ tính số VND sau khi quy đổi để đầu tư là bao nhiêu? Biết rằng tỉ giá được công
bố như sau:
USD/VND = 20.800/60
USD/EUR = 0,8640/42
c/ Giả sử so với năm trước, đồng Việt Nam tăng giá 10% so với USD, hãy tính số
VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt hại khi đổi số USD nói trên ra VND.
Bài 7: Công ty xuất nhập khẩu ABC đồng thời cùng một lúc nhận được 100 triệu
JPY từ xuất khẩu hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,2 triệu SGD tiền hàng nhập
khẩu. Các thông số trên thị trường ngoại hối:
Hà Nội:

USD/ VND = 13.995 -14.007

Singapore: USD/SGD= 1,7647- 1,7653
Tokyo:

USD/JPY = 121,12 - 121, 34

Yêu cầu:
a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY
b/ Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND
c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?
Bài 8: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lcus nhận được tiền hàng
xuất khẩu là 60.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 80.000 AUD.
Các thông số thị trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay S(AUD/USD) = 0,6714/23
Tỷ giá giao ngay S( EUR/USD) = 1,1612/22
Tỷ giá giao ngay S(USD/VND) = 15.437/48
Yêu cầu:
3



a. Tính tỉ giá chéo giao ngay
b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của công ty
c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

Bài 9: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được 120 triệu
JPY và phải thanh toán 1,4 triệu SGD tiền hàng nhập khẩu. Các thông số thị
trường hiện hành ngoại hối như sau:
Tại Hà Nội:

USD/VND = 13.995 - 14.007

Tại Singapore

USD/SGD = 1,7647 - 1,7653

Tại Tokyo

USD/ JPY = 121, 12 - 121, 34

Yêu cầu:
a.Tính các tỷ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY
b. Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND
c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?
Bài 10: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng
xuất khẩu là 100.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 120.000
AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay S(AUD/USD) = 0,6714/23
Tỷ giá giao ngay S( EUR/USD) = 1,1612/22

Tỷ giá giao ngay S(USD/VND) = 15.437/48
Yêu cầu:
a/ Tính tỉ giá chéo giao ngay
b/ Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty
c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

Bài làm
4


Bài 1:
a. Xác định lợi thế cạnh tranh của các quốc gia cho trong mô hình trên.

Các quốc gia nên xuất nhập khẩu mặt hàng nào? Tại sao?
Theo công thức tính lợi thế so sánh của David Ricardo, ta có:
Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia I

Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc

gia I
=
Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia II

Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc

gia II
1/ (1/3) = (1/2) / (1/2)
Ta thấy: (Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia I) / (Chi phí sản xuất 1 đơn
vị X ở quốc gia II) =3 > (Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia I) / (Chi phí sản
xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia II)=1

Như vậy:

Quốc gia I sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng Y
Quốc gia II sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng X

Từ đó, ta có thể thấy Quốc gia I nên xuất khẩu mặt hàng Y và nhập khẩu mặt hàng
X. Quốc gia II nên xuất khẩu mặt hàng X và nhập khẩu mặt hàng Y.
Bởi vì: Quốc gia I sẽ có lợi thế so sánh khi đem mặt hàng Y ra để trao đổi nhận mặt
hàng X. Tương tự như vậy, quốc gia II cũng sẽ có lợi thế so sánh khi mang mặt
hàng X ra trao đổi để nhận mặt hàng Y.
b. Xác định tỷ lệ trao đổi để cả 2 quốc gia cùng có lợi:
5


Quốc gia I: trước khi có mậu dịch: 1X=2Y
Yêu cầu xuất khẩu Y : 2Y>1X
Quốc gia II: Trước khi có mậu dịch: 3X = 2Y
Yêu cầu xuất khẩu X : 3X> 2Y
Từ đó ta có tỷ lệ trao đổi quốc tế là:
2Y< 3X< 6Y
c. Để lợi ích của 2 quốc gia là ngang bằng nhau thì:

Giả sử ta chọn khung: 3X= 4Y
Thì:
Quốc gia I: sản xuất 6Y mà chỉ lấy 4Y đi đổi lấy 3X thì sẽ lợi được 2Y
Quốc gia II : sản xuất 3X đem đổi lấy 4Y thì sẽ lợi được 2Y
Như vậy, để lợi ích của 2 quốc gia ngang bằng nhau thì tỷ lệ trao đổi là 3X=4Y
Bài 2:
a. Hãy tính số VND sau khi quy đổi để đầu tư là bao nhiêu?


Lấy từ nguồn thu USD đổi sang EUR , còn lại đổi sang VND:
Ta có: USD/EUR=0,8640/42
=>EUR/USD = :
=>Tỷ giá mua EUR/USD của doanh nghiệp là 1 EUR =USD
Để mua được 50.000 EUR cần số USD là: 50.000 : 0,8640 = 57870,37 USD
Số USD còn thừa đổi sang VND là: 62.129,63 x 20800 = 1.292.296,63 USD
Ta có: USD/VND = 20.800/60
=>Số USD còn thừa đổi sang VND là: 62129,63 x 20800 = 1.292.296.304 VND

6


b. Giả sử so với năm trước, đồng việt nam mất giá 10% so với USD, hãy

tính số VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt khi đổi số USD nói trên
ra VND?
VND mất giá thì 1 USD được nhiều VND hơn
VND tăng giá thì 1USD được ít VND hơn
Vậy khi chuyển 62129,63 USD còn lại sang VND để thực hiện đầu tư xây
dựng cơ bản thì số VND sẽ là:
62129,63 x 20800 x 0,9 = 1.163.066.673,6 VND
Số VND bị thiệt là: 1.292.296.304 - 1.163.066.673,6129,229 triệu
Bài 3:
a. Tính các tỷ giá
Đối với tỷ giá AUD/EUR

Ta có:

AUD/USD = 0,6714 : 0,6723
EUR/USD = 1,1612 : 1,1622


Ta thấy: USD là đồng định giá, AUD & EUR là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR =0,6714 : 1,1622 = 0,5777
+) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789
=>Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
Đối với tỷ giá AUD/VND

Ta có:

AUD/USD = 0,6714 : 0,6723
USD/VND = 20.600 : 20.680

=>USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá

7


+) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6714 x 20.600 =13830,84
+) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6723 x 20.680 = 13903,164
=> Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 13830,84 / 13903,164
Đối với tỷ giá EUR/VND

Ta có:

EUR/USD = 1,1612 : 1,1622

USD/VND = 20.600 : 20.680

+) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND= 1,1612 x 20.600 = 23920,72
+) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND= 1,1622 x 20.680= 24034,296
=>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 23920,72 / 24034,296
b.Ta có 3 phương án:
PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư
PA2: Bán 80.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ
đổi sang VND để đầu tư.
PA3: Bán 80.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD
PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để

đầu tư
Ta có AUD/EUR = 0,5777 : 0,5789
=>Doanh nghiệp mua 1AUD là: 0,5789EUR
Nên để mua đủ 100.000 AUD cần số tiền EUR là: 100,000 x 0,5789 =
57.890 EUR
8


=> Số EUR còn thừa là: 80.000-57.890 = 22.110EUR
TA có: EUR/VND = 23920,72 : 24034,296
Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: 1 EUR = 23920,72 VND
Số VND sau khi quy đổi thu được là:
22.110 x 23920,72 = 528.887.119,2 VND
PA2: Bán 80.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết


nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư.
Ta có:
AUD/EUR = 0,5777 : 0,5789
=>EUR/AUD= x
Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là : 1EUR=AUD
Doanh nghiệp bán 80.000 EUR sẽ được số tiền AUD là:
80.000 : 0,5789=138.193,1249 AUD
Số AUD còn thừa ra là: 138.193,1249 100.000 = 38.193,1249 AUD
Ta có:
AUD/VND = 13830,84 : 13903,164
Doanh nghiệp mua 1 AUD với giá là 13903,164 VND
=>Số VND thu được sau khi quy đổi là: 38.193,1249 x 13 903,164
=531.005.279,1572 VND
PA3: Bán 80.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD

Ta có: EUR/VND = 23 920, 72 : 24034,296
Doanh nghiệp bán 1 EUR với giá là 23 920, 72 VND
Nên doanh nghiệp bán 80.000 EUR sẽ được số VND là: 80.000 x 23920,72 =
1.913.657.600 VND
Ta có: AUD/VND = 13830,84 :13903,164
=>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 13903,164 VND
Để mua 100.000 AUD cần số VND là:
9


100.000 x 13903,164 = 1.390.316.000 VND
=>Số VND thu được là:
1.913.657.600 1.390.316.000 = 523.341.600 VND
c. Nếu là nhà kinh doanh nên chọn phương án 2 vì số VND thu được là nhiều
nhất

Bài 4:
a. Tính các tỷ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY

Đối với tỷ giá SGD/VND:
Ta có: USD/ VND = 13.995 - 14.007
USD/SGD = 1,7647 - 1,7653
Ta thấy, USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá
SGD/VND là tỷ giá của 2 đồng định giá:

+) Tỷ giá mua của ngân hàng là: SGD/VND= 13.995 : 1,7653= 7927,8310
+) Tỷ giá bán của ngân hàng là: SGD/VND = 14.007:1,7647 =7937.3265
=>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là : SGD/VND=7937.3265 / 7927,8310
Đối với tỷ giá JPY/VND:
Ta có:

USD/VND : 13.995 14.007
USD/JPY = 121,12 121,34

Ta thấy, USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá
+) Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 13.995 : 121,34=115,3371
+) Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là JPY/VND = 14.007 : 121,12=115,6456
10


=>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND= 115,3371 / 115,6456
Đối với tỷ giá SGD/JPY:
Ta có: USD/SGD = 1,7647 1,7653
USD/JPY = 121,12 121,34
Ta thấy, USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá
+) Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là : SGD/JPY = 121,12 : 1,7673=68,6116

+) Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596
Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY= 68,6116 / 68,7596
b. Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND

Có 3 phương án:
- PA1: Bán JPY để mua đủ 1,6 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để
đầu tư
- PA2: Bán 140 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết
nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư
- PA3: Bán 140 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,6 triệu
SGD
PA1: Bán JPY để mua đủ 1,6 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu

Ta có: SGD/JPY = 68,6116 : 68,7596
=>Doanh nghiệp mua 1SGD là 68,7596JPY
Để mua đủ 1,6 triệu SGD cần số tiền JPY là 1,6 x x 68,7596 = 110.015.360 JPY
Số JPY còn thừa là : 140. 110.015.360 = 29.984.640 JPY

Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115,6456
Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là : 1JPY = 115,6456 VND
Số VND sau khi quy đổi được là :
11


29.984.640 x 115,6456 = 3.467.591.684 VND
PA2: Bán 140 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết
nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư
Ta có SGD/JPY = 68,6116 / 68, 7596
JPG/SGD= :
=>Tỷ giá mua JPY/SGD của ngân hàng là : 1JPY = SGD

Doanh nghiệp bán 140 triệu JPY sẽ được số tiền SGD là : 140.000.000 :
68,7596 = 2.036.079, 326 SGD
Số SGD thừa ra là: 2.036.079,326 1.600.000 = 436.079,326 SGD
Ta có SGD/VND = 7.927,8310 : 7.937,3265
Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là 7.937,3265 VND
=>Số VND thu được sau khi quy đổi là: 436.079,326 x 7.937,3265 =
3.461.303.990 VND
PA3: Bán 140 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,6 triệu SGD
Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115,6456
Doanh nghiệp bán 1 JPY với giá là 115,3371 VND
=>Doanh nghiệp bán 140 triệu JPY sẽ được số VND là : 140.000.000 x 115,3371 =
16.147.194.000 VND
Ta có: SGD/VND = 7.927,8310 : 7.937,3265
Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là: 7.937,3265 VND

Để mua 1,6 triệu SGD cần số VND là : 1.600.000 x 7.937, 3265 =
12.699.722.400 VND
Vậy số VND thu được là: 16.147.194.000 - 12.699.722.400 = 3.447.471.600 VND
c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

=>Nếu là nhà kinh doanh ngân hàng chọn phương án 1 vì số VND thu được là
nhiều nhất.
12


Bài 5:
a. Tính tỷ giá chéo giao ngay:

Đối với tỷ giá AUD/EUR:
Ta có:

S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777
+) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789
=> Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
Đối với tỷ giá AUD/VND
Ta có:

S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448

=> USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá
+) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018
+) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904
=>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
Đối với tỷ giá EUR/VND:
Ta có:

S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448
13



Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444
+) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656
=>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty

PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư
PA2: Bán 50.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ
đổi sang VND để đầu tư
PA3: Bán 50.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD
PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000AUD. Số còn lại chuyển sang VND để

đầu tư
Ta có: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
=>Doanh nghiệp mua 1AUD là 0,5789EUR
Để mua đủ 100.000 AUD cần số tiền EUR là :
100.000 x 0,5789 = 57.890 EUR
=> Số tiền EUR cần bù thêm là: 57.890 50.000 = 7.890 EUR
Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng l: 1 EUR= 17.953,6656 VND
Số VND sau khi quy đổi thu được là:
7.890 x 17.953,6656 = 141.654.421,5840 VND

14


PA2: Bán 50.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết


nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư
Ta có: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
EUR/AUD = :

Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là: 1 EUR=
Doanh nghiệp bán 50.000EUR sẽ được số tiền AUD là :
50.000 : 0,5789 = 86.370,7031 AUD
Số AUD cần bù thêm là: 100.000 86.370,7031 = 13.629, 2969 AUD
Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 10385,6904 VND
=>Số VND thu được sau khi quy đổi là:
13.629, 2969 x 10385,6904 =141.549.657,9731 VND
PA3: Bán 50.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD

Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
Doanh nghiệp bán 1EUR với giá là 17.925,4444 VND
Doanh nghiệp bán 50.000 EUR sẽ được số VND là: 50.000 x 17.925,4444 =
896.272.220,000 VND
Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
=>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là: 10385,6904 VND
Để mua 100.000 AUD cần số VND là:
100.000 x 10385,6904 = 1.038.569.040 VND
=>Số VND cần bù thêm là:
1.038.569.040 - 896.272.220 = 142.296.820 VND
c. Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?

Là nhà kinh doanh ngân hàng, nên chọn phương án 2 vì số VND cần bù thêm
là ít nhất.
15



Bài 6:
b. Lấy từ nguồn thu USD đổi sang EUR, còn lại đổi sang VND:
Ta có: USD/EUR = 0,8640/42
=>EUR/USD = :
Tỷ giá mua EUR/USD của doanh nghiệp là 1 EUR = USD
Để mua được 50.000EUR cần số USD là: 50.000 : 0,8640 = 57870,37 USD
Số USD còn thừa là: 150.000 57870,37 = 92129,63 USD
Ta có: USD/VND = 20.800/60
=>Số USD còn thừa đổi sang VND là:
92129,63 x 20.800 = 1.916.296.304 VND
c. Ta có: VND mất giá thì 1 USD được nhiều VND hơn
VND tăng giá thì 1 USD được ít VND hơn
Vậy khi chuyển 92129,63 USD còn lại sang VND để thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản thì số VND sẽ là: 92129,63 x 20.800 x 0,9= 1.724.666.674 VND
Số VND bị thiệt là: 1.916.296.304 - 1.724.666.674 = 191.629.630 VND

Bài 7:
USD/ VND = 13.995 -14.007
USD/SGD= 1,7647- 1,7653
USD/JPY = 121,12 - 121, 34
a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY
Đối với tỷ giá SGD/VND

Ta có:

USD/ VND = 13.995 -14.007
16



USD/SGD= 1,7647- 1,7653
Ta thấy: USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá
+)Tỷ giá mua SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 13.995 : 1,7653 = 7.927,8310
+)Tỷ giá bán SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 14.007 : 1,7647 = 7.937,3265
=>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265
Đối với tỷ giá JPY/VND

Ta có:
USD/ VND = 13.995 -14.007
USD/JPY = 121,12 - 121, 34
=>USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá
+)Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 13.995 : 121,34 = 115,3371
+)Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 14.007 : 121,12 = 115, 6456
=>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456

Đối với tỷ giá SGD/JPY

Ta có:
USD/JPY = 121,12 - 121, 34
USD/SGD= 1,7647 - 1,7653
=>USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá
+)Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là:
17



SGD/JPY = 121,12 : 1,7653 = 68,6116
+)Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là:
SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596
=> Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là:
SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596
b/ Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND
Ta có 3 phương án:
+) PA1: Bán JPY để mua đủ 1,2 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư
+) PA2: Bán 100 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ
sẽ đổi sang VND để đầu tư.
+)PA3: Bán 100 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,2 triệu SGD
PA1: Bán JPY để mua đủ 1,2 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu


Ta có:
SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596
=>Doanh nghiệp mua 1SGD là 68,7596 JPY
Để mua đủ 1,2 triệu SGD số tiền JPY cần là:
1,2.10^6 x 68,7596 = 82.511.520 JPY
=>Số tiền JPY thừa là: 100.10^6 82.511.520 = 17.488.480 JPY
Ta có :
JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456
Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là: 1JPY = 115,6456VND
Số VND sau khi quy đổi thu được là:
17.488.480 x 115,6456 = 2.022.465.763 VND
PA2: Bán 100 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết

nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư.

18


Ta có:
SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596
=>JPY/SGD = :
Tỷ giá mua JPY/SGD của ngân hàng là 1JPY = SGD
Doanh nghiệp bán 100 triệu JPY sẽ được số tiền SGD là:
100.000.000 : 68,7596 = 1.454.342,38 SGD
Số SGD còn thừa ra là: 1.454.342,38 - 1.200.000 = 254.342,38 SGD
Ta có:
SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265
Doanh nghiệp mua 1SGD có giá là 7.937,3265 VND
=>Số VND thu được sau khi quy đổi là :
254.342,38 x 7.937,3265 = 2.018.798.513 VND
PA3: Bán 100 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,2 triệu SGD

Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456
Doanh nghiệp bán 1 JPY với giá là 115,3371 VND
Doanh nghiệp bán 100 triệu JPY sẽ được số VND là
100.000.000 x 115,3371 = 11.533.710.000 VND
Ta có: SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265
=>Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là: 7.937,3265 VND
Để mua 1,2 triệu SGD số VND cần là:
1.200.000 x 7.937,3265 = 9.524.791.800 VND
=>Số VND thu được là:
11.533.710.000 - 9.524.791.800 = 2.008.918.200 VND
c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?
Là nhà kinh doanh ngân hàng nên chọn phương án 3 vì số VN xuất ra là ít
nhất.

19


Bài 8:
a. Tính tỷ giá chéo giao ngay:

Đối với tỷ giá AUD/EUR:
Ta có:
S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777
+) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789
=> Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
Đối với tỷ giá AUD/VND
Ta có:

S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448

=> USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá
+) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018
+) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904
=>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904

Đối với tỷ giá EUR/VND:
Ta có:

S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448

Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá
20


+) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444
+) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656
=>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
b. Ta có 3 phương án:

PA1: Bán EUR để mua đủ 80.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư.
PA2: Bán 60.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ
đổi sang VND để đầu tư
PA3: Bán 60.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 80.000 AUD
PA1: Bán EUR để mua đủ 80.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu

tư.
Ta có:
AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
=>Doanh nghiệp mua 1 AUD là 0,5789 EUR
Để mua đủ 80.000 AUD cần số tiền EUR là:
80.000 x 0,5789 = 46.312 EUR

=>Số EUR còn thừa là: 60.000 - 46.312 = 13.688 EUR
Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
Tỷ giá bán EUR/VND của doanh nghiệp là: 1EUR = 17.925,4444 VND
Số VND doanh nghiệp thu được sau khi quy đổi thu được là:
13.688 x 17.925,4444 = 245.363.482,9 VND
PA2: Bán 60.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết

nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư
Ta có:
21


AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
=>EUR/AUD = :
Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là: 1 EUR=AUD
Doanh nghiệp bán 50.000 EUR sẽ được số tiền AUD là :
60.000 : 0,5789 = 103.644,8437 AUD
Số AUD sau khi thanh toán dư ra là:
103.644,8437 80.000 = 23.644,8437 AUD
Ta có:
AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
Doanh nghiệp bán 1 AUD với giá là 10.364,4018 VND
=>Số VND doanh nghiệp thu được sau khi quy đổi là:
23.644,8437 x 10.364,4018 = 245.064.660,6 VND
PA3: Bán 60.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 80.000 AUD

Ta có:
EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656
Doanh nghiệp bán 1EUR với giá là : 17.925,4444 VND
Nên doanh nghiệp bán 60.000 EUR sẽ được số VND là:

60.000 x 17.925,4444 = 1.075.526.664 VND
Ta có:
AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
=>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 10385,6904 VND
Để mua 80.000 AUD cần số VND là:
80.000 x 10385,6904 = 830. 855.232 VND
=>Số VND doanh nghiệp thu được sau khi thanh toán hết là:
1.075.526.664 - 830. 855.232 = 244.671.432 VND
22


c/ Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao?
Nếu là nhà kinh doanh ngân hàng nên chọn phương án 3 vì số VND mà ngân
hàng cần thanh toán trong trao đổi là ít nhất.
Bài 9 tương tự Bài 4 & 7
a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY
Đối với tỷ giá SGD/VND

Ta có:

USD/ VND = 13.995 -14.007
USD/SGD= 1,7647- 1,7653

Ta thấy: USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá
+)Tỷ giá mua SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 13.995 : 1,7653 = 7.927,8310
+)Tỷ giá bán SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 14.007 : 1,7647 = 7.937,3265
=>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là:
SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265

Đối với tỷ giá JPY/VND

Ta có:
USD/ VND = 13.995 -14.007
USD/JPY = 121,12 - 121, 34
=>USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá
+)Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 13.995 : 121,34 = 115,3371
+)Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 14.007 : 121,12 = 115, 6456
=>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là:
JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456
23


Đối với tỷ giá SGD/JPY

Ta có:
USD/JPY = 121,12 - 121, 34
USD/SGD= 1,7647 - 1,7653
=>USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá
+)Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là:
SGD/JPY = 121,12 : 1,7653 = 68,6116
+)Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là:
SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596
=> Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là:
SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596
b/Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND
PA1: Bán JPY để mua đủ 1,4 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư
PA2: Bán 120 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ

đổi sang VND để đầu tư
PA3: Bán 120 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,4 triệu SGD
c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn nên chọn phương án nào? Vì sao?
Bài 10 tương tự bài 5 & 8
a/ Tính tỷ giá chéo giao ngay
Đối với tỷ giá AUD/EUR:
Ta có:
S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777
24


+) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789
=> Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là:
AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789
Đối với tỷ giá AUD/VND
Ta có:

S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448

=> USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá
+) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018
+) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904

=>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là:
AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904
Đối với tỷ giá EUR/VND:
Ta có:

S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622
S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448

Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá
+) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444
+) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656
=>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là:
EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656

b/Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND
25