Bài tập quản trị kinh doanh quốc tế và lời giảiBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.12 KB, 26 trang ) Bài tập quản trị kinh doanh quốc tế và lời giải được công bố như sau: USD/VND=20.800/60 USD/EUR=0,8640/42 c. Giả sử so với năm trước, đồng việt nam mất giá 10% so với USD, hãy tính số VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt khi đổi số USD nói trên ra VND? Bài 3: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng xuất khẩu 80.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu 100.000 AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau: Tỷ giá giao ngay AUD/USD= 0,6714 - 0,6723 EUR/USD = 1,1612 - 1,1622 1 USD/VND= 20.600 - 20.680 Yêu cầu: a/ Tính tỉ giá chéo giao ngay b/ Nêu các phương án tính thu nhập bằng đồng ngân hàng Việt Nam của công ty. c/ Là nhà kinh doanh anh (chị) chọn phương án nào? Tại sao? Bài 4: Công ty xuất nhập khẩu Thăng Long đồng thời cùng một lúc nhận được 140 triệu JPY từ xuất khẩu hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,6 triệu SGD tiền hàng nhập khẩu. Các thông số trên thị trường ngoại hối: Tại Hà Nội: USD/ VND = 13.995 - 14.007 Singapore TOKYO USD/SGD = 1,7647 - 1,7653 USD/JPY = 121,12 - 121, 34 a. Tính các tỷ giá SGD/ VND; JPY/VND; SGD/JPY b. Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Bài 5: Một công ty xuát nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng xuất khẩu là 50.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 100.000 AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau: Tỷ giá giao ngay : S(AUD/USD) = 0,6714/23 S(EUR/USD) = 1,1612/22 S(USD/VND) = 15.437/48 Yêu cầu: a. Tính tỷ giá chéo giao ngay b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty c. Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? 2 Bài 6: Một đơn vị kinh doanh dịch vụ có nguồn thu là 150.000 USD, trong khi đó phải chi trả tiền vay là 50.000 EUR, số còn lại đơn vị chuyển ra vnd để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. a/ tính tỉ giá chéo b/ tính số VND sau khi quy đổi để đầu tư là bao nhiêu? Biết rằng tỉ giá được công bố như sau: USD/VND = 20.800/60 USD/EUR = 0,8640/42 c/ Giả sử so với năm trước, đồng Việt Nam tăng giá 10% so với USD, hãy tính số VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt hại khi đổi số USD nói trên ra VND. Bài 7: Công ty xuất nhập khẩu ABC đồng thời cùng một lúc nhận được 100 triệu JPY từ xuất khẩu hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,2 triệu SGD tiền hàng nhập khẩu. Các thông số trên thị trường ngoại hối: Hà Nội: USD/ VND = 13.995 -14.007 Singapore: USD/SGD= 1,7647- 1,7653 Tokyo: USD/JPY = 121,12 - 121, 34 Yêu cầu: a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY b/ Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Bài 8: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lcus nhận được tiền hàng xuất khẩu là 60.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 80.000 AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau: Tỷ giá giao ngay S(AUD/USD) = 0,6714/23 Tỷ giá giao ngay S( EUR/USD) = 1,1612/22 Tỷ giá giao ngay S(USD/VND) = 15.437/48 Yêu cầu: 3 a. Tính tỉ giá chéo giao ngay b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của công ty c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Bài 9: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được 120 triệu JPY và phải thanh toán 1,4 triệu SGD tiền hàng nhập khẩu. Các thông số thị trường hiện hành ngoại hối như sau: Tại Hà Nội: USD/VND = 13.995 - 14.007 Tại Singapore USD/SGD = 1,7647 - 1,7653 Tại Tokyo USD/ JPY = 121, 12 - 121, 34 Yêu cầu: a.Tính các tỷ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY b. Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Bài 10: Một công ty xuất nhập khẩu đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng xuất khẩu là 100.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là 120.000 AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau: Tỷ giá giao ngay S(AUD/USD) = 0,6714/23 Tỷ giá giao ngay S( EUR/USD) = 1,1612/22 Tỷ giá giao ngay S(USD/VND) = 15.437/48 Yêu cầu: a/ Tính tỉ giá chéo giao ngay b/ Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Bài làm 4 Bài 1: a. Xác định lợi thế cạnh tranh của các quốc gia cho trong mô hình trên. Các quốc gia nên xuất nhập khẩu mặt hàng nào? Tại sao? Theo công thức tính lợi thế so sánh của David Ricardo, ta có: Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia I Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia I = Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia II Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia II 1/ (1/3) = (1/2) / (1/2) Ta thấy: (Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia I) / (Chi phí sản xuất 1 đơn vị X ở quốc gia II) =3 > (Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia I) / (Chi phí sản xuất 1 đơn vị Y ở quốc gia II)=1 Như vậy: Quốc gia I sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng Y Quốc gia II sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng X Từ đó, ta có thể thấy Quốc gia I nên xuất khẩu mặt hàng Y và nhập khẩu mặt hàng X. Quốc gia II nên xuất khẩu mặt hàng X và nhập khẩu mặt hàng Y. Bởi vì: Quốc gia I sẽ có lợi thế so sánh khi đem mặt hàng Y ra để trao đổi nhận mặt hàng X. Tương tự như vậy, quốc gia II cũng sẽ có lợi thế so sánh khi mang mặt hàng X ra trao đổi để nhận mặt hàng Y. b. Xác định tỷ lệ trao đổi để cả 2 quốc gia cùng có lợi: 5 Quốc gia I: trước khi có mậu dịch: 1X=2Y Yêu cầu xuất khẩu Y : 2Y>1X Quốc gia II: Trước khi có mậu dịch: 3X = 2Y Yêu cầu xuất khẩu X : 3X> 2Y Từ đó ta có tỷ lệ trao đổi quốc tế là: 2Y< 3X< 6Y c. Để lợi ích của 2 quốc gia là ngang bằng nhau thì: Giả sử ta chọn khung: 3X= 4Y Thì: Quốc gia I: sản xuất 6Y mà chỉ lấy 4Y đi đổi lấy 3X thì sẽ lợi được 2Y Quốc gia II : sản xuất 3X đem đổi lấy 4Y thì sẽ lợi được 2Y Như vậy, để lợi ích của 2 quốc gia ngang bằng nhau thì tỷ lệ trao đổi là 3X=4Y Bài 2: a. Hãy tính số VND sau khi quy đổi để đầu tư là bao nhiêu? Lấy từ nguồn thu USD đổi sang EUR , còn lại đổi sang VND: Ta có: USD/EUR=0,8640/42 =>EUR/USD = : =>Tỷ giá mua EUR/USD của doanh nghiệp là 1 EUR =USD Để mua được 50.000 EUR cần số USD là: 50.000 : 0,8640 = 57870,37 USD Số USD còn thừa đổi sang VND là: 62.129,63 x 20800 = 1.292.296,63 USD Ta có: USD/VND = 20.800/60 =>Số USD còn thừa đổi sang VND là: 62129,63 x 20800 = 1.292.296.304 VND 6 b. Giả sử so với năm trước, đồng việt nam mất giá 10% so với USD, hãy tính số VND mà doanh nghiệp Việt Nam bị thiệt khi đổi số USD nói trên ra VND? VND mất giá thì 1 USD được nhiều VND hơn VND tăng giá thì 1USD được ít VND hơn Vậy khi chuyển 62129,63 USD còn lại sang VND để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản thì số VND sẽ là: 62129,63 x 20800 x 0,9 = 1.163.066.673,6 VND Số VND bị thiệt là: 1.292.296.304 - 1.163.066.673,6129,229 triệu Bài 3: a. Tính các tỷ giá Đối với tỷ giá AUD/EUR Ta có: AUD/USD = 0,6714 : 0,6723 EUR/USD = 1,1612 : 1,1622 Ta thấy: USD là đồng định giá, AUD & EUR là đồng yết giá +) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR =0,6714 : 1,1622 = 0,5777 +) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789 =>Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 Đối với tỷ giá AUD/VND Ta có: AUD/USD = 0,6714 : 0,6723 USD/VND = 20.600 : 20.680 =>USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá 7 +) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6714 x 20.600 =13830,84 +) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6723 x 20.680 = 13903,164 => Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 13830,84 / 13903,164 Đối với tỷ giá EUR/VND Ta có: EUR/USD = 1,1612 : 1,1622 USD/VND = 20.600 : 20.680 +) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND= 1,1612 x 20.600 = 23920,72 +) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND= 1,1622 x 20.680= 24034,296 =>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 23920,72 / 24034,296 b.Ta có 3 phương án: PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư PA2: Bán 80.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư. PA3: Bán 80.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư Ta có AUD/EUR = 0,5777 : 0,5789 =>Doanh nghiệp mua 1AUD là: 0,5789EUR Nên để mua đủ 100.000 AUD cần số tiền EUR là: 100,000 x 0,5789 = 57.890 EUR 8 => Số EUR còn thừa là: 80.000-57.890 = 22.110EUR TA có: EUR/VND = 23920,72 : 24034,296 Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: 1 EUR = 23920,72 VND Số VND sau khi quy đổi thu được là: 22.110 x 23920,72 = 528.887.119,2 VND PA2: Bán 80.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư. Ta có: AUD/EUR = 0,5777 : 0,5789 =>EUR/AUD= x Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là : 1EUR=AUD Doanh nghiệp bán 80.000 EUR sẽ được số tiền AUD là: 80.000 : 0,5789=138.193,1249 AUD Số AUD còn thừa ra là: 138.193,1249 100.000 = 38.193,1249 AUD Ta có: AUD/VND = 13830,84 : 13903,164 Doanh nghiệp mua 1 AUD với giá là 13903,164 VND =>Số VND thu được sau khi quy đổi là: 38.193,1249 x 13 903,164 =531.005.279,1572 VND PA3: Bán 80.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD Ta có: EUR/VND = 23 920, 72 : 24034,296 Doanh nghiệp bán 1 EUR với giá là 23 920, 72 VND Nên doanh nghiệp bán 80.000 EUR sẽ được số VND là: 80.000 x 23920,72 = 1.913.657.600 VND Ta có: AUD/VND = 13830,84 :13903,164 =>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 13903,164 VND Để mua 100.000 AUD cần số VND là: 9 100.000 x 13903,164 = 1.390.316.000 VND =>Số VND thu được là: 1.913.657.600 1.390.316.000 = 523.341.600 VND c. Nếu là nhà kinh doanh nên chọn phương án 2 vì số VND thu được là nhiều nhất Bài 4: a. Tính các tỷ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY Đối với tỷ giá SGD/VND: Ta có: USD/ VND = 13.995 - 14.007 USD/SGD = 1,7647 - 1,7653 Ta thấy, USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá SGD/VND là tỷ giá của 2 đồng định giá: +) Tỷ giá mua của ngân hàng là: SGD/VND= 13.995 : 1,7653= 7927,8310 +) Tỷ giá bán của ngân hàng là: SGD/VND = 14.007:1,7647 =7937.3265 =>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là : SGD/VND=7937.3265 / 7927,8310 Đối với tỷ giá JPY/VND: Ta có: USD/VND : 13.995 14.007 USD/JPY = 121,12 121,34 Ta thấy, USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá +) Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 13.995 : 121,34=115,3371 +) Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là JPY/VND = 14.007 : 121,12=115,6456 10 =>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND= 115,3371 / 115,6456 Đối với tỷ giá SGD/JPY: Ta có: USD/SGD = 1,7647 1,7653 USD/JPY = 121,12 121,34 Ta thấy, USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá +) Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là : SGD/JPY = 121,12 : 1,7673=68,6116 +) Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596 Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY= 68,6116 / 68,7596 b. Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND Có 3 phương án: - PA1: Bán JPY để mua đủ 1,6 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư - PA2: Bán 140 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư - PA3: Bán 140 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,6 triệu SGD PA1: Bán JPY để mua đủ 1,6 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư Ta có: SGD/JPY = 68,6116 : 68,7596 =>Doanh nghiệp mua 1SGD là 68,7596JPY Để mua đủ 1,6 triệu SGD cần số tiền JPY là 1,6 x x 68,7596 = 110.015.360 JPY Số JPY còn thừa là : 140. 110.015.360 = 29.984.640 JPY Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115,6456 Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là : 1JPY = 115,6456 VND Số VND sau khi quy đổi được là : 11 29.984.640 x 115,6456 = 3.467.591.684 VND PA2: Bán 140 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư Ta có SGD/JPY = 68,6116 / 68, 7596 JPG/SGD= : =>Tỷ giá mua JPY/SGD của ngân hàng là : 1JPY = SGD Doanh nghiệp bán 140 triệu JPY sẽ được số tiền SGD là : 140.000.000 : 68,7596 = 2.036.079, 326 SGD Số SGD thừa ra là: 2.036.079,326 1.600.000 = 436.079,326 SGD Ta có SGD/VND = 7.927,8310 : 7.937,3265 Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là 7.937,3265 VND =>Số VND thu được sau khi quy đổi là: 436.079,326 x 7.937,3265 = 3.461.303.990 VND PA3: Bán 140 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,6 triệu SGD Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115,6456 Doanh nghiệp bán 1 JPY với giá là 115,3371 VND =>Doanh nghiệp bán 140 triệu JPY sẽ được số VND là : 140.000.000 x 115,3371 = 16.147.194.000 VND Ta có: SGD/VND = 7.927,8310 : 7.937,3265 Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là: 7.937,3265 VND Để mua 1,6 triệu SGD cần số VND là : 1.600.000 x 7.937, 3265 = 12.699.722.400 VND Vậy số VND thu được là: 16.147.194.000 - 12.699.722.400 = 3.447.471.600 VND c. Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? =>Nếu là nhà kinh doanh ngân hàng chọn phương án 1 vì số VND thu được là nhiều nhất. 12 Bài 5: a. Tính tỷ giá chéo giao ngay: Đối với tỷ giá AUD/EUR: Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá +) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777 +) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789 => Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 Đối với tỷ giá AUD/VND Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 => USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá +) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018 +) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904 =>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 Đối với tỷ giá EUR/VND: Ta có: S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 13 Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá +) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444 +) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656 =>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 b. Nêu các phương án tính thu nhập bằng VND của Công ty PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư PA2: Bán 50.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư PA3: Bán 50.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD PA1: Bán EUR để mua đủ 100.000AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư Ta có: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 =>Doanh nghiệp mua 1AUD là 0,5789EUR Để mua đủ 100.000 AUD cần số tiền EUR là : 100.000 x 0,5789 = 57.890 EUR => Số tiền EUR cần bù thêm là: 57.890 50.000 = 7.890 EUR Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng l: 1 EUR= 17.953,6656 VND Số VND sau khi quy đổi thu được là: 7.890 x 17.953,6656 = 141.654.421,5840 VND 14 PA2: Bán 50.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư Ta có: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 EUR/AUD = : Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là: 1 EUR= Doanh nghiệp bán 50.000EUR sẽ được số tiền AUD là : 50.000 : 0,5789 = 86.370,7031 AUD Số AUD cần bù thêm là: 100.000 86.370,7031 = 13.629, 2969 AUD Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 10385,6904 VND =>Số VND thu được sau khi quy đổi là: 13.629, 2969 x 10385,6904 =141.549.657,9731 VND PA3: Bán 50.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 100.000 AUD Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 Doanh nghiệp bán 1EUR với giá là 17.925,4444 VND Doanh nghiệp bán 50.000 EUR sẽ được số VND là: 50.000 x 17.925,4444 = 896.272.220,000 VND Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 =>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là: 10385,6904 VND Để mua 100.000 AUD cần số VND là: 100.000 x 10385,6904 = 1.038.569.040 VND =>Số VND cần bù thêm là: 1.038.569.040 - 896.272.220 = 142.296.820 VND c. Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Là nhà kinh doanh ngân hàng, nên chọn phương án 2 vì số VND cần bù thêm là ít nhất. 15 Bài 6: b. Lấy từ nguồn thu USD đổi sang EUR, còn lại đổi sang VND: Ta có: USD/EUR = 0,8640/42 =>EUR/USD = : Tỷ giá mua EUR/USD của doanh nghiệp là 1 EUR = USD Để mua được 50.000EUR cần số USD là: 50.000 : 0,8640 = 57870,37 USD Số USD còn thừa là: 150.000 57870,37 = 92129,63 USD Ta có: USD/VND = 20.800/60 =>Số USD còn thừa đổi sang VND là: 92129,63 x 20.800 = 1.916.296.304 VND c. Ta có: VND mất giá thì 1 USD được nhiều VND hơn VND tăng giá thì 1 USD được ít VND hơn Vậy khi chuyển 92129,63 USD còn lại sang VND để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản thì số VND sẽ là: 92129,63 x 20.800 x 0,9= 1.724.666.674 VND Số VND bị thiệt là: 1.916.296.304 - 1.724.666.674 = 191.629.630 VND Bài 7: USD/ VND = 13.995 -14.007 USD/SGD= 1,7647- 1,7653 USD/JPY = 121,12 - 121, 34 a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY Đối với tỷ giá SGD/VND Ta có: USD/ VND = 13.995 -14.007 16 USD/SGD= 1,7647- 1,7653 Ta thấy: USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá +)Tỷ giá mua SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 13.995 : 1,7653 = 7.927,8310 +)Tỷ giá bán SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 14.007 : 1,7647 = 7.937,3265 =>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265 Đối với tỷ giá JPY/VND Ta có: USD/ VND = 13.995 -14.007 USD/JPY = 121,12 - 121, 34 =>USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá +)Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 13.995 : 121,34 = 115,3371 +)Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 14.007 : 121,12 = 115, 6456 =>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456 Đối với tỷ giá SGD/JPY Ta có: USD/JPY = 121,12 - 121, 34 USD/SGD= 1,7647 - 1,7653 =>USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá +)Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là: 17 SGD/JPY = 121,12 : 1,7653 = 68,6116 +)Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596 => Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596 b/ Trình bày các phương án tính thu nhập của Công ty bằng VND Ta có 3 phương án: +) PA1: Bán JPY để mua đủ 1,2 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư +) PA2: Bán 100 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư. +)PA3: Bán 100 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,2 triệu SGD PA1: Bán JPY để mua đủ 1,2 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư Ta có: SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596 =>Doanh nghiệp mua 1SGD là 68,7596 JPY Để mua đủ 1,2 triệu SGD số tiền JPY cần là: 1,2.10^6 x 68,7596 = 82.511.520 JPY =>Số tiền JPY thừa là: 100.10^6 82.511.520 = 17.488.480 JPY Ta có : JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456 Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là: 1JPY = 115,6456VND Số VND sau khi quy đổi thu được là: 17.488.480 x 115,6456 = 2.022.465.763 VND PA2: Bán 100 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư. 18 Ta có: SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596 =>JPY/SGD = : Tỷ giá mua JPY/SGD của ngân hàng là 1JPY = SGD Doanh nghiệp bán 100 triệu JPY sẽ được số tiền SGD là: 100.000.000 : 68,7596 = 1.454.342,38 SGD Số SGD còn thừa ra là: 1.454.342,38 - 1.200.000 = 254.342,38 SGD Ta có: SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265 Doanh nghiệp mua 1SGD có giá là 7.937,3265 VND =>Số VND thu được sau khi quy đổi là : 254.342,38 x 7.937,3265 = 2.018.798.513 VND PA3: Bán 100 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,2 triệu SGD Ta có: JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456 Doanh nghiệp bán 1 JPY với giá là 115,3371 VND Doanh nghiệp bán 100 triệu JPY sẽ được số VND là 100.000.000 x 115,3371 = 11.533.710.000 VND Ta có: SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265 =>Doanh nghiệp mua 1SGD với giá là: 7.937,3265 VND Để mua 1,2 triệu SGD số VND cần là: 1.200.000 x 7.937,3265 = 9.524.791.800 VND =>Số VND thu được là: 11.533.710.000 - 9.524.791.800 = 2.008.918.200 VND c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Là nhà kinh doanh ngân hàng nên chọn phương án 3 vì số VN xuất ra là ít nhất. 19 Bài 8: a. Tính tỷ giá chéo giao ngay: Đối với tỷ giá AUD/EUR: Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá +) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777 +) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789 => Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 Đối với tỷ giá AUD/VND Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 => USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá +) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018 +) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904 =>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 Đối với tỷ giá EUR/VND: Ta có: S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá 20 +) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444 +) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656 =>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 b. Ta có 3 phương án: PA1: Bán EUR để mua đủ 80.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư. PA2: Bán 60.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư PA3: Bán 60.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 80.000 AUD PA1: Bán EUR để mua đủ 80.000 AUD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư. Ta có: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 =>Doanh nghiệp mua 1 AUD là 0,5789 EUR Để mua đủ 80.000 AUD cần số tiền EUR là: 80.000 x 0,5789 = 46.312 EUR =>Số EUR còn thừa là: 60.000 - 46.312 = 13.688 EUR Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 Tỷ giá bán EUR/VND của doanh nghiệp là: 1EUR = 17.925,4444 VND Số VND doanh nghiệp thu được sau khi quy đổi thu được là: 13.688 x 17.925,4444 = 245.363.482,9 VND PA2: Bán 60.000 EUR để lấy AUD. Số AUD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư Ta có: 21 AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 =>EUR/AUD = : Tỷ giá mua EUR/AUD của ngân hàng là: 1 EUR=AUD Doanh nghiệp bán 50.000 EUR sẽ được số tiền AUD là : 60.000 : 0,5789 = 103.644,8437 AUD Số AUD sau khi thanh toán dư ra là: 103.644,8437 80.000 = 23.644,8437 AUD Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 Doanh nghiệp bán 1 AUD với giá là 10.364,4018 VND =>Số VND doanh nghiệp thu được sau khi quy đổi là: 23.644,8437 x 10.364,4018 = 245.064.660,6 VND PA3: Bán 60.000 EUR để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 80.000 AUD Ta có: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 Doanh nghiệp bán 1EUR với giá là : 17.925,4444 VND Nên doanh nghiệp bán 60.000 EUR sẽ được số VND là: 60.000 x 17.925,4444 = 1.075.526.664 VND Ta có: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 =>Doanh nghiệp mua 1AUD với giá là 10385,6904 VND Để mua 80.000 AUD cần số VND là: 80.000 x 10385,6904 = 830. 855.232 VND =>Số VND doanh nghiệp thu được sau khi thanh toán hết là: 1.075.526.664 - 830. 855.232 = 244.671.432 VND 22 c/ Là nhà kinh doanh ngân hàng bạn chọn phương án nào? Vì sao? Nếu là nhà kinh doanh ngân hàng nên chọn phương án 3 vì số VND mà ngân hàng cần thanh toán trong trao đổi là ít nhất. Bài 9 tương tự Bài 4 & 7 a/ Tính các tỉ giá SGD/VND; JPY/VND; SGD/JPY Đối với tỷ giá SGD/VND Ta có: USD/ VND = 13.995 -14.007 USD/SGD= 1,7647- 1,7653 Ta thấy: USD là đồng yết giá, VND và SGD là đồng định giá +)Tỷ giá mua SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 13.995 : 1,7653 = 7.927,8310 +)Tỷ giá bán SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 14.007 : 1,7647 = 7.937,3265 =>Tỷ giá SGD/VND của ngân hàng là: SGD/VND = 7.927,8310 / 7.937,3265 Đối với tỷ giá JPY/VND Ta có: USD/ VND = 13.995 -14.007 USD/JPY = 121,12 - 121, 34 =>USD là đồng yết giá, VND và JPY là đồng định giá +)Tỷ giá mua JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 13.995 : 121,34 = 115,3371 +)Tỷ giá bán JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 14.007 : 121,12 = 115, 6456 =>Tỷ giá JPY/VND của ngân hàng là: JPY/VND = 115,3371 / 115, 6456 23 Đối với tỷ giá SGD/JPY Ta có: USD/JPY = 121,12 - 121, 34 USD/SGD= 1,7647 - 1,7653 =>USD là đồng yết giá, SGD và JPY là đồng định giá +)Tỷ giá mua SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 121,12 : 1,7653 = 68,6116 +)Tỷ giá bán SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 121,34 : 1,7647 = 68,7596 => Tỷ giá SGD/JPY của ngân hàng là: SGD/JPY = 68,6116 / 68,7596 b/Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND PA1: Bán JPY để mua đủ 1,4 triệu SGD. Số còn lại chuyển sang VND để đầu tư PA2: Bán 120 triệu JPY để lấy SGD. Số SGD còn lại sau khi thanh toán hết nợ sẽ đổi sang VND để đầu tư PA3: Bán 120 triệu JPY để lấy VND rồi dùng VND để mua đủ 1,4 triệu SGD c/ Là nhà kinh doanh Ngân hàng bạn nên chọn phương án nào? Vì sao? Bài 10 tương tự bài 5 & 8 a/ Tính tỷ giá chéo giao ngay Đối với tỷ giá AUD/EUR: Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 Ta thấy USD là đồng định giá, AUD và EUR là đồng yết giá +) Tỷ giá mua AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6714 : 1,1622 = 0,5777 24 +) Tỷ giá bán AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,6723 : 1,1612 = 0,5789 => Tỷ giá AUD/EUR của ngân hàng là: AUD/EUR = 0,5777 / 0,5789 Đối với tỷ giá AUD/VND Ta có: S(AUD/USD) = 0,6714/23 = 0,6714 : 0,6723 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 => USD vừa là đồng yết giá, vừa là đồng định giá +) Tỷ giá mua AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6714 x 15.437 = 10.364,4018 +) Tỷ giá bán AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 0,6723 x 15.448 = 10385,6904 =>Tỷ giá AUD/VND của ngân hàng là: AUD/VND = 10.364,4018 / 10385,6904 Đối với tỷ giá EUR/VND: Ta có: S(EUR/USD) = 1,1612/22 = 1,1612 : 1,1622 S(USD/VND) = 15.437/48 = 15.437 : 15.448 Ta thấy USD vừa là đồng định giá vừa là đồng yết giá +) Tỷ giá mua EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1612 x 15.437 = 17.925,4444 +) Tỷ giá bán EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 1,1622 x 15.448 = 17.953,6656 =>Tỷ giá EUR/VND của ngân hàng là: EUR/VND = 17.925,4444 / 17.953,6656 b/Trình bày các phương án tính thu nhập của công ty bằng VND 25 |