Địa chỉ: Số 5 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: (+84 24) 39 332 417 © Bản quyền thuộc Thông tấn xã Việt Nam. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản. Show 12 con giáp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống văn hoá, tinh thần của các nước phương Đông. Do đó, việc tìm hiểu sâu hơn về khía cạnh này sẽ giúp bạn hiểu biết thêm nhiều kiến thức hay. Vậy 12 con giáp tiếng Trung là gì? Hãy cùng PREP tìm hiểu chi tiết trong bài viết này để bổ sung thêm nhiều từ vựng tiếng Trung hữu ích nhé! 12 con giáp tiếng TrungI. 12 con giáp trong tiếng Trung là gì?12 con giáp là tập hợp 12 con vật được đánh số thứ tự để xác định thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Đây cũng được xem là hệ thống chu kỳ được sử dụng phổ biến trong văn hoá Á Đông, trong đó có Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Cũng có một số tài liệu ghi lại là 12 con giáp phương Đông bắt nguồn từ Trung Quốc. 12 con giáp trong tiếng Trung là gì?12 con giáp theo thứ tự sẽ là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Riêng ở Trung Quốc, Thỏ được thay cho con Mèo (Mão) ở Việt Nam. Nói về nguồn gốc ra đời của 12 con giáp tiếng Trung thì mỗi nền văn hoá của các quốc gia khác nhau sẽ có những biến thể khác nhau. Theo văn hoá Trung Quốc, có một truyền thuyết kể lại rằng: “Vào thời thượng cổ xa xưa, khi mà sự hiểu biết của con người còn hạn chế, lại còn chưa biết cách tính thời gian. Do đó, Ngọc Hoàng đại đế – người cai trị trần gian đã chọn chu kỳ 12 năm, tương ứng với 12 con giáp để làm linh vật tượng trưng cho mỗi năm. Những con vật này sẽ thay Ngọc Hoàng làm nhiệm vụ bảo vệ và cai quản hạ giới. Vào ngày sinh nhật của mình, Ngọc Hoàng đã tổ chức một cuộc thi dành cho muôn thú để có thể chọn ra 12 loài vượt thử thách để thay Ngài cai quản hạ giới mỗi năm. Nhận được thông tin, muôn loài háo hức tham gia cuộc thi. Tất cả các con vật đều có mong muốn may mắn trở thành một trong 12 con giáp thay mặt Ngọc Hoàng cai quản hạ giới. Đến hôm thi đấu, tất cả các con vật đều vội vã lên đường, trong đó có đôi bạn Chuột và Mèo. Tuy nhiên, hai con vật này đều không biết bơi nên khi đến thử thách vượt sông thì chúng phải nhờ đến sự trợ giúp của chú Trâu hiền lành và hứa sẽ để Trâu đến vị trí đầu tiên. Tuy nhiên, trong lúc băng qua sông, Chuột tinh ranh đã thừa lúc Mèo sơ ý mà đạp rơi xuống sông để cùng Trâu qua sông trước. Khi sang đến bờ bên kia, Chuột đã nhảy phắt từ lưng Trâu xuống chạy đến đại điện đầu tiên, rồi đến lượt Trâu. Tiếp đến lần lượt các con giáp Hổ, Thỏ, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó và Lợn. Đến đây, bạn sẽ nghĩ Rồng vốn là con vật biết bay lẽ ra sẽ đến đích sớm, nhưng tại sao nó lại về thứ 5? Khi Ngọc Hoàng hỏi điều này, Rồng bèn tâu: “Tại vì lúc trên đường đến đích, con đi qua một ngôi làng chứng kiến cảnh người dân phải chịu nhiều cực khổ vì hạn hán nên đã dừng lại giúp dân tạo mưa nên mới đến trễ hơn ạ”. Còn Lợn cán đích cuối cùng là bởi vì thói ham ngủ nên quên giờ giấc, nhưng cũng may đến kịp lúc. Khi Ngọc Hoàng tuyên bố kết thúc cuộc thi thì Mèo mới lọ mọ chạy đến nhưng cũng đã muộn. Dĩ nhiên, Mèo không thể đứng vị trí trong danh sách 12 con giáp. Kể từ đó, Mèo và Chuột là kẻ thù không đội trời chung, gặp Chuột ở đâu thì Mèo sẽ truy bắt ở đó. Đến đây, chắc chắn sẽ có nhiều người thắc mắc tại sao 12 con giáp ở Việt Nam có Mèo mà không có Thỏ như ở Trung Quốc? Theo văn hoá của Trung Hoa, Thỏ chính là linh vật thông minh. Tuy nhiên, theo quan niệm người Việt, Thỏ lại không có vai trò gì đặc biệt lại còn nhút nhát, còn Mèo lại được mệnh danh là “tiểu Hổ” nên mới thay thế vị trí của Thỏ.” Dưới đây là từ vựng về 12 con giáp tiếng Trung mà PREP muốn chia sẻ tới bạn. Hãy tham khảo và bổ sung cho mình vốn từ ngay từ bây giờ nhé! 12 con giáp bằng tiếng Trung12 con giáp tiếng Trung Phiên âm Nghĩa Nghĩa Hán Việt 子 老鼠 zǐ láoshǔ Chuột Tý 丑 牛 chǒu níu Trâu Sửu 寅 老虎 yín láohǔ Cọp Dần 卯 猫/ 貓 mǎo tùzi Thỏ Mèo Mão 辰 龙 chén lóng Rồng Thìn 巳 蛇 sì shé Rắn Tỵ 午 馬/ 马 wǔ mǎ Ngựa Ngọ 未 羊 wèi yáng Dê Mùi 申 猴 shēn hóu Khỉ Thân 酉 雞/ 鸡 yǒu jī Gà Dậu 戌 狗 xū gǒu Chó Tuất 亥 猪 hài zhū Heo Hợi III. Giờ theo 12 con giáp tiếng TrungMỗi con giáp đều đảm nhận một khung giờ khác nhau trong ngày. Nếu bạn hay xem các thể loại phim cổ trang Trung Quốc thì sẽ dễ bắt gặp điều này. Dưới đây là từ vựng về giờ 12 con giáp tiếng Trung và ý nghĩa cụ thể: Giờ theo 12 con giáp tiếng Trung Tiếng Trung Thời gian Ý nghĩa Giờ Tý 子时 23:00 – 00:59 Thời điểm chuột đang hoạt động mạnh nhất. Giờ Sửu 丑时 1:00 – 2:59 Thời điểm Trâu đang nhai lại, chuẩn bị đi cày. Giờ Dần 寅时 3:00 – 4:59 Thời điểm loài Hổ hung hãn nhất. Giờ Mão 卯时 5:00 – 6:59 Việt Nam gọi là Mèo nhưng còn Trung Quốc gọi là Thỏ, thời điểm trăng vẫn còn chiếu sáng. Giờ Thìn 辰时 7:00 – 8:59 Thời điểm Rồng quẫy mưa. (Loài vật này do con người tự tưởng tượng ra chứ không có thực). Giờ Tỵ 巳时 11:00 -12:59 Thời điểm loài Rắn không hại người. Giờ Ngọ 午时 9:00 -10:59 Thời điểm loài Ngựa dương tính cao. Giờ Mùi 未时 13:00 -14:59 Thời điểm Dê ăn cỏ không ảnh hưởng đến việc cỏ mọc lại. Giờ Thân 申时 15:00 -16:59 Thời điểm loài Khỉ thích hú. Giờ Dậu 酉时 17:00 -18:59 Thời điểm loài Gà bắt đầu về chuồng ngủ. Giờ Tuất 戌时 19:00 -20:59 Thời điểm mà Chó tỉnh táo để trông nhà. Giờ Hợi 亥时 21:00 -22:59 Thời điểm Lợn ngủ say nhất. IV. Can Chi trong tiếng TrungNgoài kiến thức 12 con giáp tiếng Trung Quốc, PREP sẽ giúp bạn mở rộng về Can Chi. Lý do là bởi khía cạnh này có mối quan hệ chặt chẽ với mỗi con giáp. Can chi trong tiếng Trung1. Can là gì?Can hay còn có tên gọi là Thiên Can 天干 /tiāngān/ hoặc Thập Can 十干 /shígān/ do có đúng 10 can khác nhau. Can cũng được phối hợp với Âm Dương và Ngũ hành. Nếu như năm kết thúc bằng số nào thì có Can số đó. Dưới đây là danh sách 10 can trong tiếng Trung cụ thể: Số Hán tự Phiên âm Hán-Việt Âm – dương Ngũ hành 4 甲 jiǎ Giáp Dương Mộc 5 乙 yǐ Ất Âm Mộc 6 丙 bǐng Bính Dương Hỏa 7 丁 dīng Đinh Âm Hỏa 8 戊 wù Mậu Dương Thổ 9 己 jǐ Kỷ Âm Thổ 0 庚 gēng Canh Dương Kim 1 辛 xīn Tân Âm Kim 2 壬 rén Nhâm Dương Thủy 3 癸 guǐ Quý Âm Thủy 2. Chi là gì?Chi hay còn tên gọi là Địa chi, tiếng Trung 地支, phiên âm “dìzhī” hoặc Thập Nhị Chi 十二支 /shíèrzhī/, có đúng 12 chi. Đây cũng là 12 từ chỉ 12 con giáp tiếng Trung của hoàng đạo Trung Quốc. Chi dùng để chỉ phương hướng, 4 mùa và thời gian (ngày, tháng, năm và giờ ngày xưa). Dưới đây là danh sách 12 địa chỉ trong tiếng Trung cụ thể: STT Hán-Việt Âm – Dương Con giáp Mùa Tháng âm lịch 1 Tý 子 Dương Chuột Đông 11 (đông chí) 2 Sửu 丑 Âm Trâu Bò Đông 12 3 Dần 寅 Dương Hổ Xuân 1 4 Mão 卯 Âm Mèo Thỏ Xuân 2 (xuân phân) 5 Thìn 辰 Dương Rồng Xuân 3 6 Tỵ 巳 Âm Rắn Hè 4 7 Ngọ 午 Dương Ngựa Hè 5 (hạ chí) 8 Mùi 未 Âm Dê Cừu Hè 6 9 Thân 申 Dương Khỉ Thu 7 10 Dậu 酉 Âm Gà Thu 8 (thu phân) 11 Tuất 戌 Dương Chó Thu 9 12 Hợi 亥 Âm Lợn Nhà Lợn Rừng Đông 10 Tham khảo thêm bài viết:
V. Cách hỏi “Bạn cầm tinh con gì?”Sau khi đã nắm được tên 12 con giáp trong tiếng Trung, bạn có thể ứng dụng để hỏi người khác cầm tinh con gì. Dưới đây là cách hỏi “Bạn cầm tinh con gì?” và cách trả lời: Câu hỏi về 12 con giáp tiếng Trung: 你属什么?/Nǐ shǔ shénme?/: Bạn cầm tinh còn gì? Cách trả lời: 我属 /Wǒ shǔ/ + Tên con giáp. Ví dụ hội thoại về chủ đề mười hai con giáp tiếng Trung:
Như vậy, PREP đã chia sẻ chi tiết về kiến thức 12 con giáp tiếng Trung dành cho những ai quan tâm. Hy vọng, thông qua bài viết sẽ giúp bạn bổ sung thêm nhiều thông tin hữu ích cho việc học nhé! 12 con giáp được gọi là gì?Mười hai con giáp hay còn được gọi là sinh tiếu (生肖) là một sơ đồ phân loại dựa trên âm lịch gán một con vật và các thuộc tính đã biết của nó cho mỗi năm trong một chu kỳ 12 năm lặp lại. Chu kỳ 12 năm xấp xỉ 11,85 năm của chu kỳ quỹ đạo Sao Mộc. 12 con giáp bao gồm những gì?12 con giáp Việt Nam và Nhật Bản đều bao gồm: Tý (Chuột), Sửu (Trâu), Dần (Hổ), Mão (Thỏ), Thìn (Rồng), Tị (Rắn), Ngọ (Ngựa), Mùi (Cừu), Thân (Khỉ), Dậu (Gà), Tuất (Chó) và Hợi (Lợn). Con gà trống 12 con giáp gọi là gì?Gà ở vị trí thứ mười trong mười hai con giáp, được gọi là Dậu. Ngũ hành của Gà là hành Kim thuộc Âm Kim. Theo Âm lịch, trong chu kỳ thời gian tuần tự qua 60 năm khởi đầu từ năm Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi có 5 lần Gà xuất hiện với khoảng cách 12 năm, mỗi lần đều có Can và Hành của năm khác nhau. Tại sao lại gọi là 12 con giáp?12 con giáp trong tiếng Trung gọi là 十二生肖, bao gồm 12 con vật được sắp xếp theo thứ tự nhất định. Nó có mục đích nhằm để xác định được chu kỳ cũng như cách gọi tên của thời gian. Trong Âm Lịch thì đơn vị giờ, ngày, tháng, năm sẽ được chia ra, tính bằng Thập Nhị Chi trong Can Chi hoặc Thiên Can Địa Chi. |