10 người chơi espn nba hàng đầu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia

  • National Basketball Association
10 người chơi espn nba hàng đầu năm 2022
Môn thể thaoBóng rổ
Thành lậpNgày 6 tháng 6 năm 1946
Mùa đầu tiên1946–47
CEOAdam Silver
Số đội30
Quốc gia
10 người chơi espn nba hàng đầu năm 2022
 
Hoa Kỳ (29 đội)
  • 10 người chơi espn nba hàng đầu năm 2022
     
    Canada (1 đội)
  • Đương kim vô địch2021-22: Golden State Warriors (lần thứ 7)
    Nhiều danh hiệu nhấtBoston Celtics, Los Angeles Lakers (17 lần vô địch)
    Đối tác truyền thôngMỹ:
    • ABC/ESPN
    • TNT
    • NBA TV

    Canada:

    • NBA TV Canada
    • TSN/TSN2
    • Sportsnet/Sportsnet One
    Trang chủwww.nba.com

    Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ NBA là giải đấu bóng rổ chuyên nghiệp nhà nghề Bắc Mỹ. Giải đấu bao gồm 30 đội (29 của Hoa Kỳ và 1 của Canada), là một trong bốn giải thể thao chuyên nghiệp lớn nhất ở Mỹ và Canada. Nó đồng thời được coi là giải bóng rổ lớn nhất thế giới.

    Giải đấu lần đầu được tổ chức tại thành phố New York vào ngày 6 tháng 6 năm 1946, dưới tên gọi Hiệp hội bóng rổ Mỹ (BAA)[1]. Sau được đổi tên thành National Basketball Association (NBA) vào ngày 03 tháng 8 năm 1949, sau khi sáp nhập với đối thủ của nó là Giải bóng rổ quốc gia (NBL)[2]. Mùa giải chính (regular season) diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4, với mỗi đội thi đấu 82 trận. Giai đoạn playoff của mùa giải thường kéo dài cho đến tháng 6. Theo các thống kê hiện nay, năm 2020, các cầu thủ NBA là những vận động viên được trả lương cao nhất trên thế giới tính theo thu nhập bình quân hàng năm của mỗi cầu thủ.[3][4][5] Các đội vô địch sẽ nhận danh hiệu Larry O'Brien & chiếc nhẫn vàng khắc tên đội bóng, cầu thủ xuất sắc nhất loạt trận NBA Finals sẽ nhận danh hiệu NBA Finals MVP.

    Giải đấu là thành viên tích cực của USA Basketball (USAB), được công nhận bởi Liên đoàn bóng rổ thế giới FIBA như cơ quan chủ quản cho bóng rổ tại Hoa Kỳ. Một số văn phòng quốc tế của giải đấu cũng như của cá nhân của các đội bóng được điều hành bởi trụ sở chính đặt tại Midtown Manhattan, trong khi đó NBA Entertainment và NBA TV studios được điều hành bởi các tại văn phòng đặt tại Secaucus và New Jersey.

    Golden State Warriors đang là nhà đương kim vô địch khi đánh bại Boston Celtics với tổng tỉ số 4-2 tại Chung kết NBA 2022.

    Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

    Giải được chia thành 2 liên đoàn (Miền), Đông và Tây. Mỗi liên đoàn được chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực 5 đội. Các đội sẽ thi đấu 3 giai đoạn: Trước mùa giải (Preseason), mùa chính (Regular Season) và Playoff.

    • Trước mùa giải: Thi đấu ngẫu nhiên không xếp hạng và có thể với các đội nước ngoài.
    • Mùa chính: Mỗi đội sẽ thi đấu 82 trận, 4 trận với các đội trong cùng khu vực, 3-4 trận với các đội trong miền (đấu 4 trận với 6 đội và 3 trận với 4 đội còn lại, tùy sắp xếp của giải theo từng năm), 2 trận với các đội miền bên kia. Hết giai đoạn chính, 8 đội xếp hạng cao nhất mỗi miền sẽ vào vòng playoff. Có giải thưởng dành cho đội thi đấu mùa giải chính tốt nhất, tuy nhiên giải này không quan trọng bằng chiếc cúp cuối mùa.
    • Play-in: Đây là giai đoạn đặc biệt được xuất hiện lần đầu tiên ờ mùa giải 2019-20, do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 tại Hoa Kỳ.
      • Năm 2020, trong trường hợp đội xếp thứ 9 kém đội xếp thứ 8 tối đa 4 trận, 2 đội sẽ thi đấu theo thể thức Bo3 - Best of 3 (3 trận thắng 2, tức đội nào thắng 2 trận trước sẽ là đội đi tiếp). Trong đó, đội xếp thứ 8 sẽ có lợi thế dẫn 1-0.
      • Năm 2021, các đội xếp từ thứ 7 đến thứ 10 ở mỗi miền sẽ thi đấu vòng Play-in theo thể thức nhánh thắng - nhánh thua:
        • Vòng 1 Nhánh thắng: Đội xếp thứ 7 vs Đội xếp thứ 8: Đội thắng vào vòng Playoffs với tư cách là hạt giống số 7 của miền, đội thua xuống vòng 2 nhánh thua.
        • Vòng 1 Nhánh thua: Đội xếp thứ 9 vs Đội xếp thứ 10: Đội thắng vào vòng 2 nhánh thua, đội thua bị loại.
        • Vòng 2 Nhánh thua: Thua Vòng 1 Nhánh thắng vs Thắng Vòng 1 Nhánh thua: Đội thắng vào vòng Playoffs với tư cách là hạt giống số 8 của miền, đội thua bị loại.
      • Các cặp trận thi đấu theo thể thức Bo1 (tức là thi đấu 1 trận duy nhất).
    • Playoffs: 8 đội mỗi miền sẽ thi đấu với nhau, 2 miền thi đấu playoff riêng biệt. Đội xếp hạng 1 đấu với hạng 8 (hạng giống dựa trên thành tích mùa chính), 2 đấu với 7, 3 đấu với 6, 4 đấu với 5. Đội thắng trong mỗi cặp sẽ vào bán kết miền. 2 đội thắng trận bán kết sẽ vào chung kết miền. Đội vô địch 2 miền Tây và Đông sẽ thi đấu Chung kết tổng (NBA Finals) để xác định đội vô địch. Tất cả các vòng sẽ thi đấu theo thể thức Bo7 - Best of 7 (7 trận thắng 4, tức đội nào thắng 4 trận mỗi vòng trước sẽ là đội thắng vòng đó, áp dụng cho cả Chung kết tổng NBA). Lợi thế sân nhà (thi đấu tối đa 4 trận trên sân nhà) sẽ được dành cho đội xếp hạng hạt giống cao hơn.

    Các đội[sửa | sửa mã nguồn]

    Khu vực Đội Thuộc thành phố Sân vận động Thành lập Tham gia NBA
    Đại Tây

    Dương

    Boston Celtics Boston, MA TD Garden 1946 1946
    Brooklyn Nets Brooklyn, New York City, NY Barclays Center 1967 1976
    New York Knicks Manhattan, New York City, NY Madison Square Garden 1946 1946
    Philadelphia 76ers Philadelphia, PA Wells Fargo Center 1946 1949
    Toronto Raptors Toronto, ON Scotiabank Arena 1995 1995
    Trung Chicago Bulls Chicago, IL Trung tâm United 1966 1966
    Cleveland Cavaliers Cleveland, OH Rocket Mortgage FieldHouse 1970 1970
    Detroit Pistons Detroit, MI Little Caesars Arena 1941 1948
    Indiana Pacers Indianapolis, IN Bankers Life Fieldhouse 1967 1976
    Milwaukee Bucks Milwaukee, WI Fiserv Forum 1968 1968
    Đông Nam Atlanta Hawks Atlanta, GA State Farm Arena 1946 1949
    Charlotte Hornets Charlotte, NC Spectrum Center 1988 1988
    Miami Heat Miami, FL American Airlines Arena 1988 1988
    Orlando Magic Orlando, FL Amway Center 1989 1989
    Washington Wizards Washington, DC Capital One Arena 1961 1961
    Tây Bắc Denver Nuggets Denver, CO Ball Arena 1967 1976
    Minnesota Timberwolves Minneapolis, MN Target Center 1989 1989
    Oklahoma City Thunder Oklahoma City, OK Chesapeake Energy Arena 1967 1967
    Portland Trail Blazers Portland, OR Moda Center 1970 1970
    Utah Jazz Salt Lake City, UT Vivint Smart Home Arena 1974 1974
    Thái Bình

    Dương

    Golden State Warriors San Francisco, CA Chase Center 1946 1946
    Los Angeles Clippers Los Angeles, CA Crypto.com Arena 1970 1970
    Los Angeles Lakers Los Angeles, CA 1947 1948
    Phoenix Suns Phoenix, AZ Phoenix Suns Arena 1968 1968
    Sacramento Kings Sacramento, CA Golden 1 Center 1923 1948
    Tây Nam Dallas Mavericks Dallas, TX Trung tâm American Airlines 1980 1980
    Houston Rockets Houston, TX Trung tâm Toyota 1967 1967
    Memphis Grizzlies Memphis, TN FedExForum 1995 1995
    New Orlean Pelicans New Orleans, LA Smoothie King Center 2002 2002
    San Antonio Spurs San Antonio, TX AT&T Center 1967 1976

    Đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

    Mùa giải Nhà Vô Địch Á Quân
    2021/22 Golden State Warriors Boston Celtics
    2020/21 Milwaukee Bucks Phoenix Suns
    2019/20 Los Angeles Lakers Miami Heat
    2018/19 Toronto Raptors Golden State Warriors
    2017/18 Golden State Warriors Cleveland Cavaliers
    2016/17
    2015/16 Cleveland Cavaliers Golden State Warriors
    2014/15 Golden State Warriors Cleveland Cavaliers
    2013/14 San Antonio Spurs Miami Heat
    2012/13 Miami Heat San Antonio Spurs
    2011/12 Oklahoma City Thunder
    2010/11 Dallas Mavericks Miami Heat
    2009/10 Los Angeles Lakers Boston Celtics
    2008/09 Orlando Magic
    2007/08 Boston Celtics Los Angeles Lakers
    2006/07 San Antonio Spurs Cleveland Cavaliers
    2005/06 Miami Heat Dallas Mavericks
    2004/05 San Antonio Spurs Detroit Pistons
    2003/04 Detroit Pistons Los Angeles Lakers
    2002/03 San Antonio Spurs New Jersey Nets
    2001/02 Los Angeles Lakers
    2000/01 Philadelphia 76ers
    1999/00 Indiana Pacers
    1998/99 San Antonio Spurs New York Knicks
    1997/98 Chicago Bulls Utah Jazz
    1996/97
    1995/96 Seattle SuperSonics
    1994/95 Houston Rockets Orlando Magic
    1993/94 New York Knicks
    1992/93 Chicago Bulls Phoenix Suns
    1991/92 Portland Trail Blazers
    1990/91 Los Angeles Lakers
    1989/90 Detroit Pistons Portland Trail Blazers
    1988/89 Los Angeles Lakers
    1987/88 Los Angeles Lakers Detroit Pistons
    1986/87 Boston Celtics
    1985/86 Boston Celtics Houston Rockets
    1984/85 Los Angeles Lakers Boston Celtics
    1983/84 Boston Celtics Los Angeles Lakers
    1982/83 Philadelphia 76ers
    1981/82 Los Angeles Lakers Philadelphia 76ers
    1980/81 Boston Celtics Houston Rockets
    1979/80 Los Angeles Lakers Philadelphia 76ers
    1978/79 Seattle SuperSonics Washington Bullets
    1977/78 Washington Bullets Seattle SuperSonics
    1976/77 Portland Trail Blazers Philadelphia 76ers
    1975/76 Boston Celtics Phoenix Suns
    1974/75 Golden State Warriors Washington Bullets
    1973/74 Boston Celtics Milwaukee Bucks
    1972/73 New York Knicks Los Angeles Lakers
    1971/72 Los Angeles Lakers New York Knicks
    1970/71 Milwaukee Bucks Baltimore Bullets
    1969/70 New York Knicks Los Angeles Lakers
    1968/69 Boston Celtics
    1967/68
    1966/67 Philadelphia 76ers San Francisco Warriors
    1965/66 Boston Celtics Los Angeles Lakers
    1964/65
    1963/64 San Francisco Warriors
    1962/63 Los Angeles Lakers
    1961/62
    1960/61 St. Louis Hawks
    1959/60
    1958/59 Minneapolis Lakers
    1957/58 St. Louis Hawks Boston Celtics
    1956/57 Boston Celtics St. Louis Hawks
    1955/56 Philadelphia Warriors Fort Wayne Pistons
    1954/55 Syracuse Nationals
    1953/54 Minneapolis Lakers Syracuse Nationals
    1952/53 New York Knicks
    1951/52
    1950/51 Rochester Royals
    1949/50 Minneapolis Lakers Syracuse Nationals
    1948/49 Washington Capitols
    1947/48 Baltimore Bullets Philadelphia Warriors
    1946/47 Philadelphia Warriors Chicago Stags

    Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    • WNBA
    • Bóng rổ

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    1. ^ https://www.nba.com/history/this-date-june/
    2. ^ https://www.nba.com/history/this-date-aug/
    3. ^ https://www.forbes.com/athletes/#1aff1e3155ae
    4. ^ http://www.sportingintelligence.com/2012/05/01/revealed-the-worlds-best-paid-teams-man-city-close-in-on-barca-and-real-madrid-010501/
    5. ^ https://www.businessinsider.com/sports-leagues-top-salaries-2015-5

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

    • Trang chủ
    • National Basketball Players Association
    • National Basketball Referees Association
    • NBA & ABA Basketball Statistics & History

    10 người chơi espn nba hàng đầu năm 2022
    Khi chúng tôi viết bài viết này, chúng tôi còn ít hơn một tháng trước khi NBA khởi động lịch trình mùa giải 2022-23 khi Boston Celtics tham gia Philadelphia 76ers vào ngày 18 tháng 10. Vẫn có vẻ như quá lâu? Chà, cuộc bầu cử NBA bắt đầu thậm chí sớm hơn vào ngày 30 tháng 9 khi các Chiến binh Golden State thi đấu với Washington Wizards ở Nhật Bản.

    Được rồi, chúng tôi đang đi lạc một chút, lý do tại sao chúng tôi đưa ra mùa giải sắp tới là vì nó sẽ đến thời điểm đó trong năm khi dự đoán, tỷ lệ cược NBA cho chức vô địch, xếp hạng cầu thủ NBA2K, Talking Heads đưa ra tuyên bố táo bạo, podcast trở lại Từ kỳ nghỉ, và tất cả các loại bảng xếp hạng khác ra khỏi đồ gỗ. Theo thứ tự, NBA Media và Nội dung đang quay vòng động cơ của họ.

    Một trong những danh sách phổ biến hơn xuất hiện vào khoảng thời gian này trong năm là danh sách ESPN của NBA 100 người chơi giỏi nhất. Bảng xếp hạng hàng năm của người chơi chắc chắn sẽ khiến Fanbase nổi lên và đốt cháy các diễn đàn Internet.

    100 Người chơi NBA hàng đầu của ESPN (2022)

    Thứ hạng Người chơi Đội Yr cuối cùng
    100 Bogdan Bogdanovic Atlanta Hawks 64
    99 Grant Williams Boston Celtics Nr
    98 Mitchell Robinson New York Knicks 93
    97 Kevin tình yêu Cleveland Cavs Nr
    96 Mitchell Robinson New York Knicks 88
    95 Kevin tình yêu Cleveland Cavs Nr
    94 Mitchell Robinson New York Knicks Nr
    93 Mitchell Robinson New York Knicks 63
    92 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 60
    91 Seth Curry Mạng lưới brooklyn Nr
    90 Mitchell Robinson New York Knicks 51
    89 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 48
    88 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 74
    87 Keegan Murray Boston Celtics 65
    86 Nr Mitchell Robinson 50
    85 New York Knicks Cleveland Cavs 90
    84 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 94
    83 Keegan Murray Vua Sacramento 69
    82 Brandon Clarke Memphis Grizzlies Nr
    81 Mitchell Robinson New York Knicks Nr
    80 Mitchell Robinson Cleveland Cavs 80
    79 Seth Curry Atlanta Hawks 55
    78 Grant Williams Boston Celtics 57
    77 Nr New York Knicks 78
    76 Kevin tình yêu New York Knicks 28

    Kevin tình yêu

    Thứ hạng Người chơi Đội Yr cuối cùng
    75 Bogdan Bogdanovic Atlanta Hawks 72
    74 Grant Williams Cleveland Cavs Nr
    73 Mitchell Robinson Atlanta Hawks 54
    72 Grant Williams Vua Sacramento Nr
    71 Mitchell Robinson New York Knicks 42
    70 Kevin tình yêu Boston Celtics Nr
    69 Mitchell Robinson Cleveland Cavs 68
    68 Seth Curry New York Knicks Nr
    67 Mitchell Robinson New York Knicks Nr
    66 Mitchell Robinson New York Knicks 44
    65 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 29
    64 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 53
    63 Keegan Murray New York Knicks Nr
    62 Mitchell Robinson New York Knicks 96
    61 Kevin tình yêu Cleveland Cavs Nr
    60 Mitchell Robinson Cleveland Cavs 43
    59 Seth Curry New York Knicks 73
    58 Kevin tình yêu Boston Celtics Nr
    57 Mitchell Robinson Boston Celtics 39
    56 Nr Mitchell Robinson 46
    55 New York Knicks Kevin tình yêu Nr
    54 Mitchell Robinson Cleveland Cavs 34
    53 Seth Curry New York Knicks Nr
    52 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 61
    51 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 35

    Keegan Murray

    Thứ hạng Người chơi Đội Yr cuối cùng
    50 Vua Sacramento Vua Sacramento Nr
    49 Brandon Clarke Mạng lưới brooklyn 66
    48 Keegan Murray New York Knicks 36
    47 Kevin tình yêu New York Knicks 40
    46 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 84
    45 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 30
    44 Keegan Murray Mitchell Robinson Nr
    43 New York Knicks Kevin tình yêu 37
    42 Cleveland Cavs Atlanta Hawks 83
    41 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 47
    40 Keegan Murray Mạng lưới brooklyn 23
    39 Keegan Murray Atlanta Hawks Nr
    38 Grant Williams Atlanta Hawks 56
    37 Grant Williams Kevin tình yêu 32
    36 Cleveland Cavs Cleveland Cavs Nr
    35 Seth Curry Mạng lưới brooklyn 76
    34 Keegan Murray Boston Celtics 49
    33 Vua Sacramento New York Knicks 20
    32 Kevin tình yêu Kevin tình yêu 77
    31 Cleveland Cavs Seth Curry 19
    30 Mạng lưới brooklyn Atlanta Hawks 38
    29 Grant Williams Mạng lưới brooklyn 26
    28 Keegan Murray Boston Celtics 45
    27 Nr Boston Celtics 33
    26 Nr Seth Curry 22
    25 Mạng lưới brooklyn New York Knicks 52
    24 Kevin tình yêu Cleveland Cavs 18
    23 Cleveland Cavs Cleveland Cavs 21
    22 Seth Curry Boston Celtics 27
    21 Mạng lưới brooklyn Mạng lưới brooklyn 13

    Keegan Murray

    Thứ hạng Người chơi Đội Yr cuối cùng
    20 Vua Sacramento Cleveland Cavs 9
    19 Seth Curry Mitchell Robinson 11
    18 New York KnicksMinnesota Timberwolves 25
    17 Jimmy Butler Miami Heat 16
    16 Trae Young Atlanta Hawks 17
    15 Paul George Los Angeles Clippers 12
    14 Damian Lillard Portland Trailblazers 8
    13 Thị trấn Karl-AnthonyMinnesota Timberwolves 24
    12 Kawhi Leonard Los Angeles Clippers Damian Lillard
    11 Portland Trailblazers Thị trấn Karl-Anthony 10
    10 Kawhi Leonard Nr 15
    9 James Harden Philadelphia 76ers 31
    8 Devin Booker Phoenix Suns 1
    7 Ja Morant Memphis Grizzlies 14
    6 Kevin Durant Mạng lưới brooklyn 3
    5 Jayson Tatum Boston Celtics 5
    4 LeBron James Thị trấn Karl-Anthony 7
    3 Kawhi Leonard Nr 4
    2 James Harden Philadelphia 76ers 6
    1 Devin Booker Phoenix Suns 2

    Ja Morant

    Memphis Grizzlies

    Kevin Durant

    Mạng lưới brooklyn

    Jayson Tatum

    Boston Celtics

    Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu?

    Từ vua đến nhện, đây là 20 người chơi hàng đầu ở NBA ngay bây giờ ...
    01 Giannis antetokounmpo.1/20. ....
    02 Kevin Durant.2 / 20. ....
    03 Stephen Curry.3 / 20. ....
    04 Nikola Jokic.4 / 20. ....
    05 Joel Embiid.5 / 20. ....
    06 Jayson Tatum.6/20. ....
    07 Luka Dončić 7 / 20. ....
    08 Lebron James.Hình ảnh thể thao của USA Today ..

    Ai là người ghi bàn hàng đầu hàng đầu trong NBA?

    Ai là người lãnh đạo ghi bàn mọi thời đại của NBA ?..
    Kareem Abdul-Jabbar: 38.387 ..
    LeBron James: 37,062 ..
    Karl Malone: 36.928 ..
    Kobe Bryant: 33.643 ..
    Michael Jordan: 32.292 ..
    Dirk Nowitzki: 31.560 ..
    Héo Chamberlain: 31.419 ..
    Shaquille O'Neal: 28,596 ..

    Ai là người chơi NBA giỏi nhất mọi thời đại?

    500 người chơi.

    Ai là người chơi NBA số 1?

    NBA Top 125 người chơi cho 2022-23: Stephen Curry, Nikola Jokic xếp hạng trong số Best of Peral 1.