Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

1. Tìm và viết vào chỗ trống các từ:

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau:

-  Làm sạch quần áo, chăn màn,... bằng cách vò, chải, giũ,... trong nước :..........

-  Có cảm giác khó chịu ở da, như bị bỏng :..........

-  Trái nghĩa với ngang :..........

b) Chứa tiếng có vần uôn hoặc uông, có nghĩa như sau :

-   Trái nghĩa với vui:..............

-  Phần nhà được ngăn bằng tường, vách kín đáo :..........

-  Vật bằng kim loại, phát ra tiếng kêu để báo hiệu:..........

2. Tìm và viết lại các tiếng trong bài chính tả Các em nhỏ và cụ già :

a) Bắt đầu bằng d :..............

Bắt đầu bằng gi :..............

Bắt đầu bằng r :..............

b) thanh hỏi: ..............

thanh ngã :..............

TRẢ LỜI:

1. Tìm và viết vào chỗ trống các từ :

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r, có nghĩa như sau :

- Làm sạch quần áo, chăn màn, ... bằng cách vò, chải, giũ, ... trong nước : giặt

- Có cảm giác khó chịu ở da, như bị bỏng : rát

- Trái nghĩa với ngang : dọc

b) Chứa tiếng có vần uôn hoặc uông, có nghĩa như sau :

-  Trái nghĩa với vui: buồn

-  Phần nhà được ngăn bằng tường, vách kín đáo : buồng

-  Vật băng kim loại, phát ra tieng kêu đế báo hiệu : chuông

2. Tìm và ghi lại các tiếng có trong bài chính tả Các em nhỏ và cụ già:

a) Bắt đầu bằng d: dẫu.

Bắt đầu bằng gi: giúp, gì.

Bắt đầu bằng r: rồi, rất.

b) Có thanh hỏi: khỏi, cảm (ơn), để, của.

thanh ngã : lão, dẫu, cũng.

Sachbaitap.com

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 4 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

3. Xã Yên Bình có 8545 người, xã Yên Hòa có 9628 người. Hỏi cả hai xã có bao nhiêu người?

1. Đặt tính rồi tính: 

2875 + 3219

46375 + 25408

76564 + 40526

2. Tìm x

a) x – 425 = 625                               b) x – 103 = 99

3. Xã Yên Bình có 8545 người, xã Yên Hòa có 9628 người. Hỏi cả hai xã có bao nhiêu người?

4. Vẽ theo mẫu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

Bài giải:

1.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

2. 

a) x – 425 = 625

    x          = 625 + 425

    x          = 1050

b) x – 103 = 99

    x          = 99 +103

    x          = 202

3. 

Tóm tắt:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

Bài giải

Số người hai xã Yên Hòa và xã Yên Bình có là:

8545 + 9628 = 18173 (người)

Đáp số: 18173 người

4. 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 35 Luyện tập

Sachbaitap.com

Báo lỗi - Góp ý

Xem lời giải SGK - Toán 4 - Xem ngay

Xem thêm tại đây: Bài 29. Phép cộng

Soạn bài, Giải vở bài tập (SBT) Tiếng Việt lớp 4 tập 1, tập 2, lời giải chi tiết chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn


I. Nhận xét

1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a)    Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống :

Sự việc 1 :.....................................

Sự việc 2 :.....................................

Sự việc 3 :.....................................

Sự việc 4 :.....................................

b) Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào ?

Sự việc 1 : được kể trong đoạn .. (3 dòng đầu)

Sự việc 2: đoạn .... (từ ............. đến ............... )

Sự việc 3: đoạn .... (từ ............. đến ............... )

Sự việc 4: đoạn .... (từ ............. đến ............... )

2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì ?

-  Chỗ mở đầu đoạn văn :........................................

-  Chỗ kết thúc đoạn văn :.......................................

3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết :

a)  Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì ?

b)   Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào ?

Phương pháp giải:

1) Em đọc lại truyện Những hạt thóc giống.

2) Em quan sát kĩ các đoạn văn và trả lời.

3) Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

1) 

a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống.

-  Sự việc 1 : Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho.

-  Sự việc 2 : Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm.

-  Sự việc 3 : Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người.

-  Sự việc 4 : Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm.

b)  Mỗi sự việc kể được trong đoạn văn nào ?

-  Sự việc 1 : được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu)

-  Sự việc 2 : đoạn 2 (từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.)

-   Sự việc 3 : đoạn 3 (từ Đến vụ thu hoạch đến thóc giống của ta!)

-  Sự việc 4 : đoạn 4 (từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.)

2) Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là:

-   Chỗ mở đầu đoạn văn:  chỗ đầu dòng của đoạn (thục vào một ô).

-   Chỗ kết thúc đoạn văn : chỗ chấm xuống dòng.

 3) 

a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện nêu một sự việc trong một chuỗi những sự kiện làm nòng cốt cho diễn biến của câu chuyện.

b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu chấm khi hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng.

II. Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu :

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phài làm lụng vất và quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm.

Có người mách :

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đưòng có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

.................................................

.................................................

.................................................

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thạt đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ 

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.

Lời giải chi tiết:

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ. Nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách :

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

- Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Cô bé nhặt tay nải lên - Miệng túi để lộ ra nhiều vàng bạc. Nhìn lên, cô chợt thấy phía trước có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chiếc tay nải của bà cụ đánh rơi, bèn chạy đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi.

- Bà ơi, bà. Bà đánh rơi tay nải rồi !

Nghe tiếng gọi, bà cụ bèn dừng lại. Cô bé tới nơi hổn hển nói.

-Bà ơi, có phải bà làm rơi tay nải ở đằng kia không ạ ?

Bà lão cười hiền hậu :

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con

Loigiaihay.com