Ví dụ minh họa quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục

Phân tích 5 quan điểm tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu khoa học giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (64.89 KB, 10 trang )

Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán

MỤC LỤC
Mục lục : Trang 1
Phần mở đầu .Trang 2-3
Phần nội dung ..Trang 4-9
Phần kết luận .Trang 10
.2

1


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
A: PHẦN MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức hướng vào việc
khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan nhằm phát triển nhận thức khoa học (KH) về thế giới. Đó là hoạt động trí
tuệ nhằm cải tạo hiện thực. Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các
nhà KH nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng
vào cải tạo thế. Chức năng của NCKH (thể hiện trình độ nhận thức khoa học)
+ Mô tả: Trình bày lại những kết quả nghiên cứu một hiện tượng hay
một sự kiện khoa học làm sao cho đối tượng đó được thể hiện đến mức độ
nguyên bản tối đa.
+ Giải thích: Trình bày một cách tường minh bản chất của đối tượng
nghiên cứu, chỉ ra đối tượng ấy đã tuân thủ một phần hay toàn bộ các quy luật
chung của sự phát triển hiện thực.
+ Giải thích : KH không chỉ phản ánh trung thực các sự kiện của
hiện thực mà còn chỉ ra nguồn gốc phát sinh, phát triển, mối quan hệ của sự kiện
với các sự kiện khác, với môi trường xung quanh, những điều kiện, nguyên
nhân, những hệ quả đã hoặc có thể xảy ra.
+ Phát hiện: Khám phá ra bản chất, các quy luật vận động và phát


triển của sự vật hiện tượng (đối tượng nghiên cứu). Phát hiện đồng nghĩa với
phát minh, với quá trình sáng tạo ra chân lý mới làm phong phú thêm kho tàng
tri thức nhân loại. Phát hiện KH là trình độ nhận thức sáng tạo cao nhất của con
người. Kết quả là tạo nên các khái niệm, các phạm trù, các lý thuyết, học thuyết,
quy trình công nghệ mới, Đó là những tri thức có giá trị đối với lý luận và
thực tiễn.
Mục đích của NCKH không chỉ nhằm vào việc nhận thức thế giới mà
còn cải tạo thế giới và một KH đích thực thì luôn vì cuộc sống của con người.
Nghiên cứu khoa học trong giáo dục nhằm:
+ Góp phần xây dựng hệ thống lý luận của KHGD;
+ Góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng GD & ĐT;
2


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
+ Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho người
nghiên cứu;
+ Góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách GD.
Đặc điểm NCKH là Tính mới mẻ; Tính thông tin; Tính tin cậy; Tính
khách quan; Tính mạo hiểm; Tính kinh tế.
Các loại hình NCKH: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu có các loại hình :
Nghiên cứu cơ bản: Loại hình nghiên cứu nhằm tìm tòi, sáng tạo ra những tri
thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng
cho mọi quá trình nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo
Nghiên cứu cơ bản thuần túy: Phát hiện ra tri thức mới, những lý thuyết mới
dù chưa có địa chỉ ứng dụng.
Nghiên cứu cơ bản định hướng : Tìm ra tri thức mới, giải pháp mới đã có địa
chỉ ứng dụng.
Nghiên cứu ứng dụng : Loại hình nghiên cứu có mục tiêu là vận dụng những
tri thức cơ bản để tạo ra những quy trình công nghệ mới, những nguyên lý mới

trong quản lý kinh tế - xã hội.
Nghiên cứu triển khai: Loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm khả năng áp
dụng đại trà các nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống XH.
Nghiên cứu dự báo : Mục tiêu phát hiện những triển vọng, những khả năng, xu
hướng mới của sự phát triển của khoa học và thực tiễn. - Hệ thống quan điểm
phương pháp luận nghiên cứu trong giáo dục Phương pháp luận: Hệ thống các
quan điểm chỉ đạo công tác NCKH.
Nghiên cứu khoa học giáo dục là quá trình phát hiện ra những quy luật
và những giải pháp của thực tiễn giáo dục nhằm thúc đẩy sự hình thành và
phát triển nhân cách cho đối tượng giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển
của xã hội. Nghiên cứu khoa học giáo dục là hoạt động tìm tòi, phát hiện và
vận dụng những quy luật trong giáo dục và đào tạo con người theo yêu cầu
của thực tiễn. Do đó để phân tích quan điểm tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu
khoa học giáo dục tôi trình bày trong phần nội dung của tiểu luận này.

3


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
B: PHẦN NỘI DUNG
1. Quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc

trong nghiên cứu KHGD

a. Nội dung quan điểm
Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng, quá trình của thế giới phải xem xét
một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ liên hệ trong trạng thái vận
động và phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản
chất và qui luật vận động của đối tượng.
b. Yêu cầu khi thực hiện

Khi nghiên cứu hiện tượng theo quan điểm hệ thống, cần:
- Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện, nhiều mặt, dựa vào việc phân
tích đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
- Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra qui luật
phát triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục.
- Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối quan hệ với các hiện tượng xã hội
khác, với toàn bộ nền văn hoá xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển
giáo dục.
- Trình bày kết quả giáo dục rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có
tính lôgíc cao.
c. Ý nghĩa của quan điểm
Nghiên cứu KHGD theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận một
cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ
của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được
các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
Ví dụ :
Khi lấy đối tượng nghiên cứu là học sinh ta cần phải xem xét trên tất cả
các mặt, các vấn đề liên quan đến học sinh đó như: hoàn cảnh gia đình, môi
trường xã hội, nhà trường, thầy cô giáo, bạn bè và các mối quan hệ của học sinh
đó với các học sinh khác hoặc khi nghiên cứu tìm hệ thống giáo dục phù hợp
cho một quốc gia thì không thể tách rời việc nghiên cứu về cơ sở vật chất ở các
4


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
trường học, nội dung sách giáo khoa cũng như không thể không nói đến đội ngũ
quản lí giáo dục
2. Quan điểm tiếp cận lịch sử trong nghiên cứu KHGD
a. Nội dung quan điểm
Khi nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh,

phát triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể để phát hiện ra qui luật tất yếu của quá trình dạy học
giáo dục.
b. Yêu cầu khi thực hiện
- Dùng các sự kiện lịch sử để minh hoạ chứng minh, làm sáng tỏ các luận điểm
khoa học, các nguyên lí sư phạm hay kết quả của các công trình nghiên cứu.
- Dựa vào xu thế phát triển của lịch sử giáo dục để nghiên cứu thực tiễn giáo
dục, tìm ra các khả năng mới, dự đoán các khuynh hướng phát triển của các hiện
tượng giáo dục.
- Sưu tập, xử lí thông tin, kinh nghiệm giáo dục để giải quyết các nhiệm vụ giáo
dục, để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong
tương lai.
- Dựa vào lịch sử để thiết kế mô hình các biện pháp, các hình thức giáo dục mới,
dự đoán triển vọng phát triển của quá trình giáo dục.
c. Ý nghĩa
Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu KHGD cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự
xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt
khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà
khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm
không đáng có.
Ví dụ:
Khi dạy bộ môn lịch sử trong trường THPT khi nói đến các cuộc kháng
chiến GV cần phải có những tư liệu, hình ảnh cụ thể để minh họa cho học sinh
hay khi nói về các di tích ( nếu có điều kiện) GV nên đưa học sinh đến tận địa
điểm đó để giới thiệu.
5


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu KHGD

a. Nội dung quan điểm
Nghiên cứu khoa học giáo dục là nghiên cứu khám phá các hiện thực
giáo dục, tìm ra bản chất, qui luật vận động và phát triển của chúng, cải tạo
thực tiến giáo dục.
Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục
đích của quá trình nghiên cứu KHGD.
b. Yêu cầu khi thực hiện
- Phát hiện những vấn đề giáo dục cấp thiết, những mâu thuẫn, khó
khăn trong thực tiễn giáo dục để nghiên cứu.
- Phân tích sâu sắc những vấn đề của thực tiễn giáo dục: hiện trạng,
nguyên nhân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề ra phương hướng, biện
pháp phù hợp sự phát triển thực tiễn đời sống xã hội.
- Dùng thực tiễn giáo dục để kiểm tra những kết quả nghiên cứu
KHGD, làm cho lí luận gắn với thực tiễn.
c. Ý nghĩa
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu KHGD cho phép ta nhìn thấy sự
xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong
thực tiễn, phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà
khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải
tạo thực tiễn giáo dục.
Ví dụ:
Trong dạy học nội dung Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng, GV
ngoài rèn luyện tính nhuần nhuyễn cho HS thông qua các dạng toán cơ bản thì
nhiệm vụ phát triển tư duy sáng tạo , tính linh hoạt, khả năng vận dụng cho HS
là rất quan trọng. Các bài tập có mặt trong đề thi THPT Quốc gia hay các đề thi
Đại học, Cao đẳng, thi chọn học sinh giỏi các tỉnh đều rất chú ý đến tính sáng
tạo, linh hoạt của học sinh. Để giải quyết các dạng toán này, mỗi học sinh ngoài
nắm chắc các kiến thức cơ bản của Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng thì việc
6



Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
linh hoạt kết hợp các kiến thức đó với các kiến thức của hình học phẳng là một
trong những hoạt động tư duy đặc thù của nội dung này. Các hoạt động đó cần
có sự rèn luyện thường xuyên. Do đó ngoài việc tổng hợp các đề thi đã có thì
việc tự sáng tạo các bà tập dạng này là một yêu cầu đối với mỗi giáo viên .
Thực chất việc sáng tạo các bài bà toán mới nói chung nằm ở khâu khai thác bà
tập trong quy trình 4 bước giải một BT của G.Polya. Mỗi gióa viên dù truyền
đạt theo cách nào, vận dụng phương pháp dạy học nào để đạt được mục tiêu rèn
luyện kỹ năng giải toán tốt cho học sinh cũng đều phải là những người có năng
lực giải toán và sáng tạo các bà tập . Mỗi một bà tập được giáo viên sáng tạo
theo mục đích rèn luyện kỹ năng hay phát triển các năng lực cho học sinh có đạt
yêu cầu hay không phụ thuộc nhiều vào khả năng khai thác bà tập và một phần
không nhỏ là ở cách giải quyết các bà toán mở mà mỗi giáo viên tự đặt ra. Vì
vậy, thiết kế bài toán mở không chỉ dành cho học sinh mà còn dành cho giáo
viên trong việc sáng tạo các bài tập mới.
4. Quan điểm tiếp cận tích hợp
a. Nội dung quan điểm
Tích hợp là một khái niệm rộng, tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có
nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa: xác lậpcái chung, cái toàn thể,
cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.Theo từ điển Tiếng Anh-Anh
(Oxford Advanced Learners Dictionary), từ Intergrate có nghĩa là kết hợp
những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần, những bộ
phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.Trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học giáo dục, quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn
diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa,
cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao
gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.
b. Ví dụ minh họa:
Trong dạy học các bộ môn, tiếp cận tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các

nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (Theo cách hiểu truyền

7


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
thống từ trước tới nay) thành một môn học mới hoặc lồng ghép các nội dung
cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học,
Lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi trường, GD an toàn giao thông
trong các môn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã hội xây dựng
môn học tích hợp từ các môn học truyền thống.
Thực hiện văn bản 1454/SGD&ĐT-GDTrH ngày 5 tháng 9 năm 2016 về
việc tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
thực tiễn và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp của Sở GD&ĐT Phú Thọ đã
thu hút được đông đảo các thầy cô giáo và các em học sinh THPT và THCS
tham gia nhiệt tình đưa phong trào học tập giữa các cá nhân, giữa các lớp, các
trường trên cùng địa bàn cùng thi đua
Phòng GD&ĐT thành phố Việt Trì đã phát động đến toàn thể giáo viên và
học sinh trên toàn thành phố khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức các
môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn' tăng cường khả năng
vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu; Thúc đẩy việc gắn liền kiến
thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống đẩy mạnh
việc thực hiện '' học đi đôi với hành" góp phần đổi mới hình thức, phương pháp
dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia
của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục với những tình huống đặt ra là
tình huống thực tiễn, gần gũi, thiết thực; có thể giải quyết được bằng kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm của học sinh
5. Quan điểm tiếp cận hoạt động
a. Nội dung quan điểm
Trong nghiên cứu khi khám phá nhìn nhận sự vật, sự việc ta phải đặt

chúng trong trạng thái động để tìm ra bản chất của sự vật.
Tiếp cận hoạt động trong NCKHGD là nghiên cứu, khám phá, tìm ra
bản chất, quy luật của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong
giáo dục thông qua các hoạt động
b. Ví dụ minh họa:

8


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
Trong giờ dạy về bài tập thông thường giáo viên đều cho học sinh nhắc lại
phần lý thuyết vừa học để từ đó vận dụng kiến thức đó vào làm bài.
Để tìm tòi ra quy luật vì sao một vấn đề mà nhiều học sinh hay mắc sai lầm
khi giải bài toán đó giáo viên cần tiếp cận tìm ra bản chất mà phần đông học
sinh mắc phải sai lầm

9


Tiểu luận: Phát triển lý luận dạy học môn toán
C: Phần kết luận
Nghiên cứu khoa học giáo dục là quá trình phát hiện ra những quy luật và
những giải pháp của thực tiễn giáo dục nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát
triển nhân cách cho đối tượng giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển của xã
hội. Nghiên cứu khoa học giáo dục là hoạt động tìm tòi, phát hiện và vận dụng
những quy luật trong giáo dục và đào tạo con người theo yêu cầu của thực tiễn.
Để phân tích quan điểm tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu khoa học giáo dục
tôi trình bày trong phần nội dung của tiểu luận này tôi dựa vào những hiểu biết
của bản thân tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót tôi xin được sự đóng
góp của TS Phan Thị Tình để phận nhận thức của tôi được hoàn tất.

Tôi xin trân trọng cảm ơn

10