Show
Không nên nghe mách bảo dùng thuốc trị COVID-19. Kháng sinh không có tác dụng diệt virusTất cả các kháng sinh như amoxicillin/acid clavulanic, azithromycin… đều không có tác dụng trên virus SARS-CoV-2. Kháng sinh chỉ có tác dụng trên vi khuẩn chứ hoàn toàn vô tác dụng với virus. Trước đây, một số ý kiến cho rằng azithromycin có thể có lợi vì có thêm tính kháng viêm, tuy nhiên nghiên cứu RECOVERY chỉ ra thuốc này không mang lại lợi ích gì với bệnh nhân COVID-19, đặc biệt trong tình trạng nặng. Tất cả các nghiên cứu và khuyến cáo khác đều cho biết việc dùng kháng sinh cho bệnh COVID-19 là không hợp lý, và chỉ nên dùng khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, tức là phải có đánh giá của nhân viên y tế. Sử dụng kháng sinh không đúng, không mang lại lợi ích, mà còn có nguy cơ gặp tác dụng phụ, và hơn hết khi lạm dụng, nếu sau này nhiễm trùng thì kháng sinh đó có thể mất tác dụng. Sử dụng kháng viêm corticoid cần nhân viên y tế đánh giá và theo dõiCần phải hiểu là corticoid (dexamethason, methylprednisolon) có lợi khi bệnh trở nặng vì thuốc ức chế tác hại của hệ miễn dịch lên cơ thể; trong khi bệnh nhẹ trong giai đoạn sớm là thời điểm virus sinh sôi, ức chế miễn dịch lúc này lại khiến quá trình sinh sôi mạnh hơn, khiến bệnh nhân lâu khỏi bệnh, đồng thời có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch có hại mạnh hơn. Đó là chưa kể những tác dụng phụ rất nhiều của các thuốc này như tăng đường huyết, giữ muối nước, tăng huyết áp… và có thể gây hại trên nhóm bệnh nhân có bệnh nền nếu không sử dụng đúng cách. Vì vậy, việc quyết định khi nào và có nên sử dụng corticoid rất cần nhân viên y tế đánh giá và theo dõi. Cẩn trọng khi uống thuốc chống đông đường uốngNhìn chung, các thuốc này chống đông đường uống (rivaroxaban, apixaban...) có lợi cho bệnh nhân COVID-19 nặng nhưng bằng chứng không rõ ràng. Dĩ nhiên với trường hợp nhẹ thì không nên dùng vì nguy cơ gây chảy máu, đặc biệt trên những bệnh nhân có đang dùng thuốc kháng đông (loãng máu) khác. Liều trong toa thuốc trên các trang mạng "kê" cao hơn liều khuyến cáo trong hướng dẫn, vậy nguy cơ chảy máu cũng tăng theo. Cần tham khảo nhân viên y tế hoặc nếu không thể thì theo hướng dẫn của Sở Y tế về việc sử dụng thuốc này nếu bệnh có dấu hiệu trở nặng. Thuốc trị ho, tiêu đờm dùng quá liều có thể gây ức chế hô hấpHai thuốc terpin-codein, bromhexin… chỉ có tác dụng trị triệu chứng ho mà thôi. Không phải bệnh nhân bị COVID-19 nào cũng ho, và không phải mức độ ho nào cũng đều dùng thuốc. Ngoài ra, còn có những biện pháp khác giảm ho lành tính và hiệu quả khác như bổ sung nhiều nước (làm loãng đờm), dùng một số thực phẩm, dược liệu như gừng, húng chanh… Các thuốc trị ho, đặc biệt thuốc codein, cũng gây tác dụng phụ như buồn ngủ, táo bón. Và codein nếu dùng quá liều cũng dẫn đến ức chế hô hấp (bệnh nhân sẽ không thở được). Vì vậy, không phải ai cũng dùng các thuốc này. Nếu không sốt, không đau nhức cơ không nhất thiết dùng thuốc hạ sốtTương tự thuốc trị ho, thuốc paracetamol (hay acetaminophen) là thuốc điều trị triệu chứng sốt, đau nhức cơ trong COVID-19. Nếu không có sốt hay đau nhức cơ thì không nhất thiết sử dụng. Lưu ý liều không nên quá 3g/ngày và khoảng cách giữa mỗi lần uống tối thiểu 4 tiếng. Đã có trường hợp ngộ độc thuốc này vì tự ý dùng trị COVID theo hướng dẫn trên mạng xã hội. Chưa có bằng chứng nào về hiệu quả của vitamin C trong điều trị COVID-19Việc dùng vitamin C chủ yếu để bồi bổ cơ thể và phục hồi thể trạng. Vitamin C thường được nghĩ hữu ích vì giúp tăng cường miễn dịch, nhưng đừng quên còn nhiều chất khác cũng rất cần cho miễn dịch như vitamin D, vitamin A… và các khoáng chất như kẽm, sắt, selen… Liều vitamin C bình thường mỗi người tầm 70-100mg/ngày nên dùng nhiều hơn lượng này khi cơ thể khỏe mạnh thì cơ thể cũng không hấp thu gì thêm. Dùng quá nhiều vitamin C (> 1000mg/ngày) và kéo dài có thể gây kích ứng dạ dày, tiêu chảy, sỏi thận… Vì vậy, chỉ cần chế độ dinh dưỡng hợp lý hoặc nếu không thể thì bổ sung multivitamin sẽ phù hợp hơn là chỉ dùng mỗi vitamin C. DS.Nguyễn Quốc Hoà (Khoa Dược - Đại học Y Dược TP.HCM) https://suckhoedoisong.vn/ap-dung-cac-toa-thuoc-tri-covid-19-tren-mang-loi-bat-cap-hai-169210815180726458.htm Tên thường gọi: Clavulanic acid Tên gọi khác: Tên thuốc gốc (Hoạt chất) Acid clavulanic Loại thuốc Kháng sinh nhóm beta-lactam Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén bao phim:
Hỗn dịch pha uống:
Viên nhai:
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới bởi các chủng Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. Viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae và M. catarrhalis. Viêm xoang do H. influenzae và M. catarrhalis. Nhiễm trùng da và cấu trúc da do Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Klebsiella. Nhiễm trùng đường tiết niệu do E. coli, các loài Klebsiella và các loài Enterobacter. Dị ứng với nhóm beta - lactam (các penicilin, và cephalosporin). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta - lactam như các cephalosporin. Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và clavulanat hay các penicilin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan. Viên nén bao phim: Đối với nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: uống 1 viên 500/125 mg, cách 12 giờ/lần hoặc 1 viên 250/125 mg mỗi 8 giờ. Đối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: uống 1 viên 500/125 mg, cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên 875/125 mg mỗi 12 giờ. Hỗn dịch uống: Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa: 1000/125 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và mạn tính, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới) : 1000/125 mg x 3 lần/ngày. Liều dùng được thể hiện theo cả thành phần amoxicillin-clavulanate ngoại trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng rẽ. Uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra lại. Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống. Trẻ emViên nén bao phim: Trẻ em dưới 40 kg không được dùng viên hàm lượng 500/125 mg. Hỗn dịch uống: Trẻ em nặng từ 40 kg trở lên nên được kê toa theo khuyến cáo dành cho người lớn. Trẻ em dưới 12 tuổi:
Trẻ sinh non: Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non. Do chức năng thận chưa phát triển hoàn thiện ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, việc thải trừ amoxicillin có thể bị trì hoãn; Sự thải trừ clavulanate không thay đổi ở nhóm tuổi này. Liều dùng của amoxicillin trihydrat / acid clavulanic kali nên được sửa đổi ở bệnh nhi <12 tuần (<3 tháng). Đối tượng khácBệnh nhân cao tuổi: có nhiều khả năng bị giảm chức năng thận, nên cẩn thận trong việc lựa chọn liều lượng và có thể để theo dõi chức năng thận. Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, không khuyến cáo dùng với tỷ lệ amoxicillin và acid clavulanic là 8:1, do không có khuyến cáo điều chỉnh liều. Suy gan: thận trọng khi kê toa, nên định kỳ kiểm tra chức năng gan. Thẩm phân máu: amoxicillin-clavulanate 500 mg/62,5 mg dạng bột pha hỗn dịch uống chỉ nên dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 30 ml/phút.
Ngoại ban. Ngứa. Tiêu chảy. Ít gặpTăng bạch cầu ái toan. Buồn nôn, nôn. Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase. Có thể nặng và kéo dài trong vài tháng. Ngứa, ban đỏ, phát ban. Hiếm gặpPhản ứng phản vệ, phù Quincke. Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu. Viêm đại tràng giả mạc. Hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc. Thận: Viêm thận kẽ. Đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan: Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị. Đối với những người bệnh suy thận trung bình hay nặng cần chú ý đến liều lượng dùng. Đối với những người bệnh có tiền sử quá mẫn với các penicilin có thể có phản ứng nặng hay tử vong. Đối với những người bệnh dùng amoxicilin bị mẫn đỏ kèm sốt nổi hạch. Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc. Hai viên 250/125 mg không được thay thế cho một viên 500/125 mg. Vì cả hai đều chứa cùng một lượng axit clavulanic (125 mg, dưới dạng muối kali), hai viên 250/125 mg không tương đương với một viên 500 /125 mg. Viên nén bao phim 250/125 mg và viên nhai 250/62,5 mg không được thay thế cho nhau, vì chúng không chứa cùng một lượng axit clavulanic (muối kali). Viên nén bao phim 250/125 mg chứa 125 mg axit clavulanic, trong khi viên nhai 250/62,5 mg chứa 62,5 mg axit clavulanic. Lưu ý với phụ nữ có thaiTránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do thầy thuốc chỉ định. Lưu ý với phụ nữ cho con búTrong thời kỳ cho con bú có thể dùng chế phẩm. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa. Lưu ý khi lái xe và vận hành máy mócDùng được. Quá liều và độc tính Dùng quá liều, thuốc ít gây ra tai biến, vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Trường hợp chức năng thận giảm và hàng rào máu - não kém, thuốc tiêm sẽ gây triệu chứng nhiễm độc. Tuy nhiên nói chung những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cơ thể. Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali. Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Cách xử lý khi quá liều Có thể điều trị triệu chứng cho các biểu hiện trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần hoàn. Quên liều và xử tríNếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. Acid clavulanic chứa một vòng beta-lactam trong cấu trúc của nó liên kết theo kiểu không thể đảo ngược với các beta-lactamase, ngăn chúng bất hoạt một số kháng sinh beta-lactam, có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng gram dương và gram âm nhạy cảm. Acid clavulanic và amoxicillin khi dùng đường uống được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa. Phân bốAcid clavulanic được phân phối đến các mô khác nhau và dịch kẽ. Nồng độ đáng kể về mặt lâm sàng đã được đo trong túi mật, bụng, da, mỡ và các mô cơ. Dịch mật, mủ, dịch khớp và phúc mạc cũng được tìm thấy có nồng độ điều trị của acid clavulanic. Nghiên cứu trên động vật đã chứng minh rằng clavulanic đi qua nhau thai. Liên kết với protein huyết tương của amoxicillin là khoảng 25%. Chuyển hóaAcid clavulanic được chuyển hóa nhiều để tạo thành các chất chuyển hóa 2,5-dihydro-4- (2- hydroxyetyl) -5-oxo-1H-pyrrole-3-acid cacboxylic và 1-amino-4-hydroxy-butan-2-one, và được thải trừ qua nước tiểu, phân và cũng như carbon dioxide trong khí thở ra. Chất chuyển hóa đầu tiên được tìm thấy chiếm 15,6% liều dùng trong khi chất chuyển hóa thứ hai được báo cáo là chiếm 8,8% liều dùng. Thải trừKhoảng 40 đến 65% acid clavulanic được bài tiết dưới dạng thuốc không thay đổi trong nước tiểu trong 6 giờ đầu sau khi uống. Dùng phối hợp với probenecid làm chậm sự thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm sự thải trừ qua thận của acid clavulanic. Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cần thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Giống các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh. Sử dụng đồng thời allopurinol và amoxicillin làm tăng tỷ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc so với bệnh nhân chỉ dùng amoxicillin. Người ta không biết liệu chứng phát ban do amoxicillin gây ra là do allopurinol hay do tăng acid uric máu ở những bệnh nhân này. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận nhưng không làm chậm bài tiết acid clavulanic qua thận. Sử dụng đồng thời với amoxicillin trihydrat / acid clavulanic kali có thể làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu. Không khuyến cáo dùng đồng thời với probenecid. Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Tên thuốc: Clavulanic acid 5. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/augmentin.html Ngày cập nhật: 01/08/2021
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
|