Sự giống nhau của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối

Triết học Mác - Lênin - Sự giống và khác nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, tuyệt đối và siêu ngạch

Câu 8: Sự giống và khác nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, tuyệt đối và siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này? Trả lời: 1.Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gián lao động vượt quá thời gián lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gián lao động cần thiết không thay đổi. - Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gián lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gián lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. - Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. - Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.

Sự giống nhau của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
5 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Ngày: 07/03/2016 | Lượt xem: 53307 | Lượt tải: 13
Sự giống nhau của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triết học Mác - Lênin - Sự giống và khác nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, tuyệt đối và siêu ngạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 8: Sự giống và khác nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, tuyệt đối và siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này? Trả lời: 1.Phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Là phương pháp SX giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gián lao động vượt quá thời gián lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gián lao động cần thiết không thay đổi. - Như vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gián lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gián lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. - Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. - Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động. => KL: kéo dài thời gián lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối. b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối - Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gián lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó tăng thời gián lao động thặng dư. - SX m tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gián lao động cần thiết để kéo dài thời gián lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối - Muốn rút ngắn thời gián lao động tất yếu thì phải hạ thấp gía trị sức lao động, bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người CN. Do đó phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, các ngành SX TLSX để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. C. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch - Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. - Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. - Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời trong từng doanh nghiệp, nhưng trong phạm vi xã hội nó thường xuyên tồn tại. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. * So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối - Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. - Điểm khác nhau: - Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : +Khái niệm : là pp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở ka dài tuyệt đối ngày lđ tất yếu k đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra pằng pp nay đgl giả trị thăng dư tuyệt đối . + về mặt kt , ngày lđ phải dài hơn time lđ tất yếu , nhưng k thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh than người lđ .Trong phạm vi giới hạn nói trên , độ dày ngày lđ là một đại lượng k cố định và có nhiều mức khác nhau - phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối + Khái niêm : là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngăn time lđ tất yếu pằng cách năng cao sức lđ xh , nhờ đó time lđ thặng dư tăng lên ngay trong đk độ dày ngày lđ vẫn không đổi + Muốn rút ngắng time lđ tất yếu phải giảm giá trị sức lđ phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân . Điều đó chỉ thể hiện pằng cách tăng năng sức lđ trong các nghành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của người công nhân hay tăng năng sức lđ trong các nghành sản xuất rat tư liệu sản xuất để sản xuất ngững tư liệu sinh hoạt đó + Gía trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng sức lđ xh . giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giái cấp các nhà tư bản thu được .Nó bieeur hiện tiens pộ kt của chủ nghĩa tư bản được áp dụng rộng rãi , xét về mặt đó thì nó thể hiện quan hệ giữa giái cấp công nhân và toàn pộ giái cấp các nhà tư bản Gía trị thặng dư siêu ngạch : + Khái niệm : là phần giá trị thăng dư thu được do tăng năng suất lđ cá biệt , làm cho giá trị lđ cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó . + Gía trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư tương đối cùng có một cơ sở chung đó là tăng năng súc lđ rút ngắn time lđ cần thiết + giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng năng sức lđ cá biệt ,giá cả thăng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối + Gía trị thặng dư siêu ngạch là mục đích trực tiếp mà mỗi nhà tư bản cố gắn đạt tới trong cuộc đấu tranh với các nhà tư bản khác .Xét về mặt này thì giá trị thăng dư siêu ngạch k chỉ biểu hiện mối quan hệ giũa công nhân làm thuê và nhà tư bản , mà còn piểu hiện mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau GTTD tương đối GTTD siêu ngạch - Do tăng NSLĐ XH - Toàn bộ các nhà TB thu - Biểu MQH giữa CN với nhà TB - Do tăng năng suất lao động cá biệt. - Từng nhà Tb thu - Biểu hiện MQH giữa CN với nhà TB và giữa các nhà TB với nhau 2. Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB - Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư ngày càng nhiều. - Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là tăng cường các phương tiện kỹ thuật và quản lý (thể hiện ở hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư ) - Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại một quy luật kinh tế phản ánh MQH bản chất nhất của phương thức sản xuất theo Các Mác, chế tạo ra trị thặng dư đó là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN - Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do CN làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không, phản ánh MQH kinh tế bản chất nhất của CNTB – quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của CN tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà TB. - Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà TB cũng như toàn bộ XH TB. Nhà TB cố gắng SX ra hàng hóa với chất lượng tốt cũng là để thu được nhiều giá trị thặng dư. - SX giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền SX hàng hóa TBCN mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường bóc lột CN làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài thời gián lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng SX. => Như vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB là cơ sở của sự tồn tại và phát triển TBCN. Nội dung của nó là SX ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột CN lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của CNTB . Nó là động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn. Ý nghĩa của việc nghiên cứu : - Từ đó cho ta thấy giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp , mạnh thúc đảy các nhà tư bản cải tiến kh-kt , áp dụng công nghệ mới vào sản xuất , hoàn thiện tổ chức lđ và tổ chức sản xuất để tăng năng sức lđ , giảm giá trị của hàng hóa - Trình độ tư bản đã đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của giái cấp công nhân và một bộ phận k nhỏ là công nhân của các nước tư bản pt có mức sống tương đối sung túc , nhưng về cơ bản họ vẫm phải pán sức lđ vẫn bị nhà tư bóc lột giá trị thặng dư - sự póc lột của nhà nước tư bản pt trêm phạm vi quốc tế ngày càng được mở rộng dưới nhìu hình thức : xuất khẩu tư bản và hàng hóa , trao đổi k ngang giá .. lợi nhuận siêu ngạch mà các nhà tư bản pt bòn rút từ các nước kém pt - Các nước tư bản pt đã bòn rút chất xám ,hủy hoại môi sinh , cung như cội rễ đời sống văn hoá của các nước lạc hậu , chậm phát triển

1. Giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư(surplus value)là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. D.Ricardo đã lấy ví dụ về việc nộp tô cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ

Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó công nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả cho họ – yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo cho họ tồn tại với tư các người lao động. Theo Mác, sự bóc lột công nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra

A.Marshall cho rằng xét về bản chất, thì tất cả các khoản thu nhập nhân tố cao hơn chi phí nhân tố đều là bán tô trong ngắn hạn. Cho nên theo ông, khi không có các cơ hội khác để một nhân tố sản xuất lựa chọn, thì toàn bộ phần thường dành cho nó đều là giá trị thặng dư.

Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

– Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày lao động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài còn thời gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động còn ở trình độ thủ công, năng suất lao động còn thấp. Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.

Xem thêm: Hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức là gì?

Tuy nhiên sức lực con người có hạn. Hơn nữa vì công nhân đấu tranh quyết liệt đòi rút ngắn ngày lao động nên các nhà tư bản không thể kéo dài ngày lao động vô thời hạn. Nhưng ngày lao động cũng không được rút ngắn đến mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là tăng cường độ lao động. Bởi vì tăng cường độ lao động cũng tương tự việc kéo dài thời gian lao động trong ngày nhưng thời gian lao động cần thiết không đổi.

– Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống. Từ đó thời gian lao động cần thiết cũng giảm. Khi độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian sản xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.

– Giá trị thăng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do các xí nghiệp sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, khi bán hàng hoá theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác . Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối; là động lực trực tiếp thúc đẩy tăng năng suất lao động.

Vì muốn thu được nhiều giá trị thặng dư và chiếm ưu thế cạnh tranh, các nhà tư bản áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Mục đích là cải tiến, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào áp dụng cách này thì hàng hóa khi bán sẽ thu được một số giá trị thặng dư nhiều hơn nhà tư bản khác.

Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội. Nếu xét từng nhà tư bản xuất thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Tuy nhiên xét về toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Do đó giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy mạnh nhất cho các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

Cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa vào cơ sở tăng năng suất lao động. Tuy nhiên cả 2 khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên việc tăng năng suất lao động cá biệt.

Xem thêm: Giá trị của hàng hóa là gì? Mối quan hệ với giá trị sử dụng của hàng hóa

Học thuyết giá trị thặng dư được xem là phát minh quan trọng chỉ đứng thứ 2 sau biện luận duy vật lịch sử của Mác. Vậy giá trị thặng dư là gì? Về cơ bản giá trị thặng dư chính là sự phản ánh quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Việc sinh ra và chiếm đoạt giá trị thặng dư phản ánh bản chất quan hệ trong sản xuất tư bản chủ nghĩa (quan hệ bóc lột của nhà tư bản với người lao động làm thuê).

Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về giá trị thặng dư. Tuy nhiên bạn có thể hiểu theo một cách đơn giản như sau.

“Giá trị thặng dư chính là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản xuất. Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư “.

Như vậy phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm hết được gọi là giá trị thặng dư.

Giá trị thặng dư được Mác nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao động. Trong đó công nhân làm thuê sản xuất nhiều giá trị hơn chi phí được trả cho họ. Đây là yếu tố được quy định bởi tiền lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách người lao động. Đối với Mác, sự bóc lột sức lao động chỉ có thể được loại bỏ khi nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.