Khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh (3-12) trong trường thcs

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC kiểm tra đánh giá kết quả người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.82 KB, 3 trang )

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGƯỜI HỌC
ThS. Nguyễn Huyền Trang
Kiểm tra, đánh giá kết quả người học là khâu quan trọng trong quá trình dạy
học và giáo dục. Xu hướng đánh giá mới trong giáo dục là đánh giá dựa theo năng
lực người học, tức là đánh giá khả năng tiềm ẩn của người học dựa trên kết quả đầu
ra cuối một giai đoạn học tập, là quá trình tìm kiếm minh chứng về việc người học
đã thực hiện thành công các sản phẩm đó. Đánh giá năng lực nhằm giúp giáo viên
có thông tin kết quả học tập của sinh viên để điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp
học sinh điều chỉnh hoạt động học tập, giúp giáo viên và nhà trường xác nhận, xếp
hạng kết quả học tập. Trong quá trình giảng dạy thực tế, giáo viên còn gặp phải một
số khó khăn trong công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người
học. Cụ thể:
Một là: Bản thân người giáo viên chưa thực sự hiểu một cách sâu sắc về nội
dung và phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
người học. Vì vậy giáo viên còn lúng túng trong quá trình kiểm tra đánh giá. Việc
lựa chọn các câu hỏi trong các bài kiểm tra còn chưa mang lại hiệu quả tốt trong
việc đánh giá năng lực của người học, chưa có độ phân hóa người học cao. Suy nghĩ
của người giáo viên vẫn theo lối mòn của các hình thức kiểm tra và đánh giá cũ đó
là kiểm tra và đánh giá kiến thức của người học mà vẫn chưa xem trọng việc đánh
giá năng lực, quá trình học tập và sự tiến bộ của người học.
Hai là: Trong thực tế giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá còn nghèo
nàn, thiếu tính thực tiễn và sáng tạo. Phần lớn phương pháp kiểm tra đánh giá người
học chủ yếu là làm bài kiểm tra trên giấy, với các hình thức: tự luận, trắc nghiệm
khách quan và hiện tại đang tăng cường hình thức: vấn đáp, thực hành. Các hình
thức này chủ yếu là chứng minh người học nắm vững kiến thức để giải một số bài
tập hoặc giải thích một số hiện tượng liên quan đến những kiến thức đã học. Năng
lực mà người học thể hiện qua các hình thức kiểm tra đánh giá này chủ yếu là năng
lực trình bày, diễn đạt, lập luận, kĩ năng làm bài tập,…Một số kỹ năng mềm như
thuyết trình, xử lý tình huống, làm việc nhóm, tư duy độc lập sáng tạo,… rất cần
trong cuộc sống nhưng khó xác định với cách kiểm tra, đánh giá như trên. Các


phương pháp như người học tự đánh giá, đánh giá theo dự án,… mới chỉ được thực
hiện trong một vài học phần hoặc trong các đề tài nghiên cứu khoa học.
Ba là: Kiểm tra đánh giá tập trung nhiều vào mục tiêu dạy kiến thức mà chưa
chú trọng đến mục tiêu kỹ năng của người học. Việc đo lường năng lực người học
chủ yếu dựa vào điểm số các bài thi, trong khi những tiêu chí rất quan trọng như sức
khỏe, kĩ năng sống, lý tưởng của người học chưa được quan tâm đúng mức. Chính
vì vậy mọi hoạt động của nhà trường đặt trọng tâm vào các kỳ thi, những hoạt động
khác nhằm rèn luyện đạo đức, nâng cao sức khỏe, nâng cao kĩ năng sống chưa đúng
với vai trò và tầm quan trọng của nó. Kiểm tra đánh giá hiện nay chưa chú trọng
đến kỹ năng, thái độ của người học, đôi khi còn mang tính áp đặt. Việc kiểm tra
đánh giá hiện nay chưa làm tăng cường một số kỹ năng ở người học như: kỹ năng
làm việc độc lập, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, khả
năng hợp tác với những người xung quanh, khả năng giải quyết xung đột cá nhân,
mức độ tham gia các hoạt động tập thể, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng đặt
mục tiêu để hoàn thiện trong tương lai.
Việc đánh giá về đạo đức và sự tiến bộ của người học còn chưa được đề cao.
Việc coi trọng đánh giá về đạo đức và sự tiến bộ của người học không chỉ có tác
dụng hỗ trợ giúp đỡ người học tiến bộ mà sự phối hợp giữa giáo viên và gia đình
trong việc giáo dục người học cũng sẽ được nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, sự phối
hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong đánh giá học sinh còn chưa được quan tâm
đúng mực. Đa phần việc liên hệ với gia đình người học chỉ trong những trường hợp
cảnh cáo kết quả học tập.
Bốn là: Mỗi một học phần có 3-4 bài kiểm tra định kì, việc kiểm tra theo hình
thức này đôi khi còn chưa đạt được hiệu quả cao, chưa đánh giá đúng thực chất cả
quá trình học tập của người học và chưa thể hiện được những năng lực người học có
và cần có trong học tập và cuộc sống.
Ngoài ra, quá trình tự học chưa được người học nhận thức đúng, người học
chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học, tự nghiên cứu. Một số bộ phận người
học đến sát kì thi mới học, học tủ, học lệch, chưa coi trọng các môn học, chỉ học để
đối phó với các kỳ thi mà chưa nhận thức được ý nghĩa của các môn học trong quá

trình hình thành kiến thức cũng như kĩ năng sống cho bản thân. Người học chưa chủ
đông trong quá trình kiểm tra đánh giá, còn chưa có ý thức trong việc phát huy các
năng lực của bản thân, còn ỉ lại, không chịu khó học hỏi và ngại tham gia các hoạt
động tập thể cũng như các hoạt động ngoại khóa.
Bên cạnh đó các kĩ năng mềm của người học còn hạn chế và chưa được
người học thực sự quan tâm. Trong quá trình lên lớp người học còn e ngại trong
việc thể hiện bản thân mình, chưa chủ động và tích cực trao đổi, giao lưu với bạn bè
và giáo viên về các kiến thức chưa hiểu rõ. Khả năng làm việc một cách độc lập của
người học còn chưa tốt, mặt khác việc hợp tác làm việc nhóm cũng chưa đạt hiệu
quả cao. Thực trạng khi giao bài tập nhóm thì chỉ một vài cá nhân học khá làm bài
thay cho cả nhóm và thiếu sự trao đổi chung cũng như sự làm việc của tất cả các cá
nhân trong nhóm. Kĩ năng thuyết trình trước đám đông chưa được người học quan
tâm nhiều. Khi được giao bài trình bày trước tập thể thì người học thường đùn đẩy
nhau mà chưa tự giác và chưa ý thức về nhiệm vụ của mình. Kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin trong các bài học, bài thảo luận, bài thuyết trình của người học còn
chưa tốt. Các học phần tin học còn chưa thực sự thu hút được người học dẫn đến
tình trạng người học học một cách chống chế và qua loa và chưa ứng dụng những gì
đã được học vào trong thực tiễn. Bên cạnh những yếu tố tích cực, sự hiện đại của
mạng xã hội, của công nghệ thông tin mang đến cho người học đời sống ảo dẫn đến
sự hợp tác làm việc trong đời thực, chẳng hạn sự hợp tác để làm việc nhóm giải
quyết các bài tập lớn còn hạn chế. Người học còn thiếu sự quan tâm lẫn nhau và
thậm chí một số người học còn thờ ơ lãnh đạm với những người xung quanh. Điều
này dẫn đến kết quả của bài tập lớn còn chưa phản ánh đúng thực trạng của việc hợp
tác nhóm.
Trên đây là một số khó khăn mà giáo viên gặp phải khi thực hiện việc kiểm
tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học mà cá nhân tôi muốn trao đổi,
nhằm tìm ra các giải pháp để cải thiện tình trạng kiểm tra đánh giá hiện nay cũng
như để phát huy tốt nhất những năng lực của người học, để việc kiểm tra đánh giá
kết quả sẽ phản ánh đúng những gì người học cố gắng trong suốt quá trình học tập.
Hơn nữa, để người học nhìn vào kết quả kiểm tra đánh giá để cố gắng hoàn thiện

bản thân mình cả về kiến thức và kĩ năng sống. Để người học có thể phát huy hết
những năng lực mà mình có. Và người học sẽ đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Báo cáo chất lượng dạy học môn tiếng Anh

Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh - Mẫu 1

Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh - Mẫu 2

Báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh - Mẫu 1

PHÒNG GD&ĐT......

TRƯỜNG...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----o0o-----
.....ngày ....tháng...năm

BÁO CÁO TÌNH HÌNH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG .............

Thực hiện Công văn số ....PGDĐT ngày ... tháng ...năm 20..... của Phòng GD&ĐT .............. về việc báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh tại các trường phổ thông. Nay trường .............. báo cáo tình hình thực hiện và kết quả như sau:

I. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh tại nhà trường

1. 1. Ưu điểm

- Nhà trường đã thực hiện các văn bản chỉ đạo chuyên môn Phòng GD&ĐT, của Ngành về dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông. Đã thực hiện dạy 04 tiết/tuần đối với cấp Tiểu học và theo kế hoạch dạy học tiếng Anh đối với cấp THCS.

- Về phía giáo viên: Chất lượng dạy và học tiếng Anh ở Tiểu học, THCS đã có sự tiến bộ. Chất lượng và số lượng của đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn này đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy. Đội ngũ giáo viên trẻ, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, luôn cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với các đối tượng học sinh. Trong những năm qua Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế, Phòng GD&ĐT .............. đã tổ chức các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh, các hội thảo trực tuyến như EF,. . . cũng như bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện để tất cả giáo viên đều được tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực. Phòng GD&ĐT cũng đã tổ chức cho học sinh tham gia các sân chơi bổ ích như thi Tiếng Anh qua mạng Internet, hùng biện tiếng Anh,. . . cùng với các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại đã được trang bị nên dạy học của giáo viên ngày càng được nâng lên.

- Về phía học sinh: Tiếng Anh là một môn học khó đối với đa số học sinh. Nhất là đối với học sinh dân tộc thiểu số như nhà trường đã và đang thực hiện, song do nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn cũng như các em ngày càng yêu thích môn học này nên các em đã cố gắng nhiều và có thái độ động cơ học tập đúng đắn. Bên cạnh đó việc học Tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm ủng hộ của gia đình và xã hội. Chất lượng Tiếng Anh ngày càng được cải thiện. Trong những năm vừa qua nhà trường đã tuyển chọn nhiều em tham gia các hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức như hùng biện tiếng Anh, Olympic tiếng Anh và đạt kết quả khá tốt.

- Về cơ sở vật chất: Đa số các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh.

1. 2. Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thực tế hiện nay chất lượng, hiệu quả việc dạy học Tiếng Anh vẫn còn là một vấn đề cần phải tiếp tục đầu tư tìm giải pháp để nâng cao chât lương dạy và học đối với bộ môn này.

- Về phía người dạy: Giáo viên tuy có nhiều cố gắng trong việc vận dụng phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, nhưng giáo viên chỉ có thể áp dụng được đối với một số bài, một số tiết và một số bộ phận học sinh. Nguyên nhân một phần là do sĩ số học sinh đông trong một lớp, một phần do một số giáo viên còn ít chịu khó đầu tư vào các tiết dạy, chưa quan tâm tìm tòi những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh nên chất lượng, hiệu quả dạy học của bộ môn này chưa thật sự như mong muốn.

Nhiều tiết dạy học sinh còn thụ động, giờ học ít sinh động. Nhiều hoạt động dạy học tích cực chỉ mới được sử dụng có tính hình thức, chưa được đầu tư, chuẩn bị đúng mức và triển khai đúng qui trình nên chưa đạt hiệu quả cao. Các đối tượng học sinh yếu kém chưa được quan tâm đúng mức để tạo điều kiện cho các em vươn lên. Có nhiều giáo viên trẻ song các thầy, cô còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy, ý thức học hỏi trau dồi kiến thức chưa cao. Một bộ phận giáo viên trình độ còn hạn chế, phát âm Tiếng Anh còn chưa chuẩn xác, sai sót kiến thức cơ bản. Đây là một vấn đề đòi hỏi sự tự bồi dưỡng không ngừng của bản thân mỗi giáo viên.

- Về phía học sinh: Bên cạnh những học sinh yêu thích học ngoại ngữ vẫn còn không ít học sinh cảm thấy không thích học hoặc cảm thấy khó khăn trong việc học bộ môn này. Đa phần học sinh dân tộc thiểu số, kinh tế gia đình có nhiều khó khăn ít có điều kiện tiếp cận với sách tham khảo, các phần mềm học tiếng Anh hay Internet để các em có điều kiên trau dồi, học tập bộ môn này.

- Về chương trình, sách giáo khoa: Chương trình còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh, nhất là đối với các khối 4, 5. Năm học 20..... – 20.... nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.

II. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm

2.1. Công tác quản lý chỉ đạo

- Nhà trường đã thực hiện các văn bản chỉ đạo chuyên môn Phòng GD&ĐT, của Ngành về dạy và học tiếng Anh, Công văn ............... V/v triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 20.....-20...... Nhà trường đã thực hiện dạy 04 tiết/tuần đối với cấp Tiểu học và theo kế hoạch dạy học tiếng Anh đối với cấp THCS.

- Nhà trường chỉ đạo thường xuyên công tác họp tổ chuyên môn, tổ bộ môn như Tiếng Anh, Toán, Ngữ văn để đút rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, đề ra các phương pháp, đổi mới dạy học để phù hợp hơn với các đối tượng học sinh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, bồi dưỡng tiếng Anh để học sinh có kiến thức, ham học hỏi, khắc sâu kiến thức phục vụ cho hoạt động học tập.

2.2. Về cơ sở vật chất, thiết bị

- Đa số các các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh. Năm học 20..... – 20.... nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.

2.3. Đội ngũ

- Tổng số giáo viên tiếng Anh: ....../............. đạt chuẩn, trên chuẩn 100%

- Dân tộc: .....................................

- Trình độ: ....... Đại học, Năng lực .................

- Đã bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá qua các năm: ...................

2.4. Học sinh

Khối lớp 3 Tổng số học sinh: ..... Học sinh học tiếng Anh: .....

Khối lớp 4 Tổng số học sinh: .... Học sinh học tiếng Anh: ....

Khối lớp 5 Tổng số học sinh: .... Học sinh học tiếng Anh: ....

2.5. Kiểm tra đánh giá

- Việc tổ chức kiểm tra cuối kì đã diễn ra nhẹ nhàng nhưng nghiêm túc, thực hiện đúng quy định của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; Công văn 2142/SGDĐT-GDTrH ngày 06/10/20..... V/v triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 20.....-20......

- Quy trình ra đề, duyệt đề, in đề được đảm bảo quyết định của Hiệu trưởng đảm bảo bí mật, nội dung đề kiểm tra đúng chuẩn kiến thức và kĩ năng.

- Giáo viên coi thi và chấm bài kiểm tra chéo theo 2 vòng ( vòng 1: chéo lớp. vòng 2: lớp GV đang dạy).

- Kiểm tra kĩ năng nói của học sinh do GV bản ngữ phụ trách chính, đánh giá chính xác hơn năng lực của học sinh.

- Ma trận đề kiểm tra dựa trên cấu trúc đề thi Cambridge nên trình độ cao so với thực tế học sinh.

2.6. Tài liệu và chương trình học

- Về cơ sở vật chất: Đa số các khối lớp trong nhà trường có thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Tiếng Anh.

- Về chương trình, sách giáo khoa: Chương trình còn nặng, có nhiều bài quá sức học sinh, nhất là đối với các khối 4, 5. Năm học 20..... – 20.... nhà trường triển khai chương trình tiếng Anh hệ 10 cho học sinh khối 6, tuy vậy sách tham khảo giáo viên và học sinh chưa có, đĩa phục vụ cho chuyên môn không có bán trên thị trường. Vì vậy, để truyền tải hết nội dung sách giáo khoa theo kế hoạch dạy học, giáo viên không thể đi sâu giảng kỹ. Thêm nữa, do môi trường ở vùng núi nên việc vận dụng ngoại ngữ còn rất hạn chế, vì vậy học sinh không có điều kiện để rèn luyện các kỹ năng.

2.7. Tập huấn bồi dưỡng

Trong những năm qua Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế, Phòng GD&ĐT .............. đã tổ chức các đợt tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh, các hội thảo trực tuyến như EF,. . . cũng như bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên tiếng Anh trong toàn huyện để tất cả giáo viên đều được tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực.

III. Các giải pháp đã thực hiện để khắc phục

3.1. Tổ chức các cuộc thi, giao lưu, hội nghị, hội thảo và các hoạt động hỗ trợ dạy học tiếng Anh

- Thi Hùng biện Tiếng Anh và thi viết luận bằng Tiếng Anh dành cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tháng 3 năm 20.....). Nhà trường xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức cuộc thi trên lồng ghép với kế hoạch giáo dục NGLL hằng tháng.

- Tổ chức khảo sát năng lực ngoại ngữ của học sinh theo học chương trình tiếng Anh hệ 10 năm và kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh cuối cấp học.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, dự giờ thao giảng nhằm học hỏi kinh nghiệm các trường bạn. Thời gian thực hiện tháng 3/20.....

- Tổ chức hội thi GVDG cấp trường bậc THCS tổ chức tháng 11/20.....

3.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đổi mới dạy và học ngoại ngữ

Làm tốt công tác công nghệ thông tin, đặc biệt trang web nhà trường giới thiệu và phổ biến rộng rãi chủ chương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ, các chương trình, tài liệu, phần mềm và các nguồn tài liệu thiết thực, phù hợp với các đối tượng giáo viên trong nhà trường. Chú trọng công tác tuyên dương và giới thiệu các đơn vị/cá nhân điển hình về đổi mới dạy học ngoại ngữ.

4. Kiến nghị, đề xuất: Không

Trên đây là báo cáo tình hình dạy và học tiếng Anh tại trường./.

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT;

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

(Đã kí)

Một số vấn đề và giải pháp “dạy học tiếng anh theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh lạng sơn”

- 4 May 2018
Submitted by Tổng biên tập on 4 May 2018

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, được các chuyên gia nhận định là “vùng trũng” về ngoại ngữ. Phần lớn HS là người dân tộc thiểu số, học ngoại ngữ là tiếp cận với ngôn ngữ thứ ba, sau tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt. Phạm vi giao tiếp hẹp, khả năng giao tiếp hạn chế, vì vậy việc học ngoại ngữ gặp nhiều khó khăn. Để phát triển năng lực ngoại ngữ, giúp HS yêu thích, tự tin, tự học, thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập, đồng thời đáp ứng những kỳ thi chung là rất cần thiết. Tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm đến việc đầu tư cho hoạt động dạy và học ngoại ngữ. Ngày 02/9/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1391/QĐ-UBND phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2020 với mục tiêu chung là đổi mới toàn diện chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh.

Trung học cơ sở (THCS) là cấp học bản lề, tạo nền tảng vững chắc cho HS bước vào trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và tiếp theo là cao đẳng, đại học. Việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh bậc THCS giúp HS phát triển mạnh khả năng giao tiếp, tư duy, nâng cao năng lực ngoại ngữ nói riêng và năng lực hội nhập, thích ứng thực tiễn nói chung. Vì vậy, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực HS trường THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa lí luận, sư phạm và thực tiễn.

Trong lịch sử phát triển giáo dục có 3 cách tiếp cận: Nội dung, mục tiêu và tiếp cận phát triển (năng lực). Nếu tiếp cận nội dung chú trọng truyền thụ nội dung kiến thức, tiếp cận mục tiêu chú trọng đánh giá kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ) thì tiếp cận phát triển hướng tới năng lực người học. Dạy học TCNL được phát triển trên cơ sở của dạy học tiếp cận nội dung và tiếp cận mục tiêu. Đặc trưng cụ thể là phát triển năng lực người học (định hướng kết quả đầu ra của quá trình dạy học), phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Ở đây, giáo viên (GV) tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập. Người dạy chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức.

Khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh (3-12) trong trường thcs

Các em học sinh trong một hoạt động nhóm học tập

Dạy học tiếng Anh theo hướng TCNL HS là dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra, chủ yếu đánh giá năng lực tiếng Anh tổng hợp, được biểu hiện cụ thể ở khả năng sử dụng tiếng Anh một cách thành thạo cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và có thể vận dụng ngôn ngữ vào mọi tình huống giao tiếp. Vì thế, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Chương trình này không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định kết quả đầu ramong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học. Hiện nay, hệ thống các trường cao đẳng, đại học cũng như các trường phổ thông đánh giá năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) theo Khung tham chiếu chung châu Âu về ngôn ngữ.

Qua điều tra khảo sát, tìm hiểu thực tế, chúng tôi khái quát thực trạng dạy học tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực HS THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở trường THCS đã được thực hiện tương đối chặt chẽ, đặc biệt là hồ sơ dạy học. Các nhà trường đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện và khuyến khích đội ngũ GV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Hoạt động dạy học tiếng Anh đã được thực hiện tương đối đa dạng bằng việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sử dụng mô hình tiếng Anh cộng đồng, kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá định tính với đánh giá định lượng, đánh giá thời điểm và đánh giá quá trình. Tuy vậy, GV còn tuân thủ nghiêm ngặt các hoạt động được thiết kế trong sách giáo khoa, chưa có sự linh hoạt và mềm dẻo vì vậy chưa phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của HS. Việc sử dụng quy trình cũng như kỹ thuật dạy học cá nhân kết hợp với dạy học hợp tác, dạy học phân hóa còn có những hạn chế nhất định. Hình thức đánh giá quá trình chưa được thực hiện rõ nét, quan tâm nhiều đến thành tích hơn là phát triển năng lực học tập cho HS; rèn kỹ năng đọc và viết nhiều hơn là kỹ năng nghe và nói.

Năng lực tự học tiếng Anh của HS được đánh giá chủ yếu ở mức độ Trung bình và tự học trong điều kiện đa phương tiện còn nhiều hạn chế. Phần lớn HS chỉ thực hiện nhiệm vụ GV giao hoặc gắn với điểm số. Số ít HS yêu thích môn tiếng Anh mới tự giác hoàn thành bài tập, tham khảo tài liệu.

Năng lực tiếng Anh của HS được đánh giá chủ yếu ở mức độ Trung bình; năng lực nghe và nói yếu hơn đọc và viết. Nhìn chung HS nắm được kiến thức cơ bản về ngữ pháp, từ vựng; thực hiện các bài đọc hiểu như đọc và trả lời câu hỏi; đọc và lựa chọn đáp án đúng; đọc và điền từ…, hoàn thành bài tập sắp xếp các từ xáo trộn thành câu, viết lại câu, viết đoạn văn. HS còn mắc nhiều lỗi về ngữ pháp và từ vựng hoặc bỏ qua bài viết, hạn chế về năng lực nghe hiểu, năng lực thuyết trình, giao tiếp và viết bài luận.

Khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh (3-12) trong trường thcs

Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm

Nguyên nhân của những hạn chế là do:

- Năng lực thực về chuyên môn, năng lực hiểu HS tìm kiếm ngữ liệu của GV còn hạn chế. Kết quả khảo sát theo Khung tham chiếu năng lực ngôn ngữ Châu Âu (thời điểm tháng 01/2016), cấp THCS có 138/506 GV đạt chuẩn B2 trở lên (27,3%). Đến thời điểm tháng 01/2018, số lượng GV đạt chuẩn B2 trở lên chiếm 62%. GV chưa biết hướng dẫn cụ thể quy trình học cho HS cũng như chưa có kỹ năng phân tích kết quả thi, kiểm tra; còn khó khăn khi tổ chức dạy học thực hành, trải nghiệm cũng như kiểm tra, đánh giá (KTĐG) quá trình và xây dựng môi trường học tập mở.

- Hoạt động dạy học chủ yếu diễn ra trong nhà trường, lớp học; chú trọng dạy ngữ pháp, vốn từ, nặng về thi cử; đánh giá chủ yếu năng lực đọc, viết, nặng về điểm số.

- Phần lớn HS là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu, vùng xa. Môi trường học tiếng Anh, giao tiếp còn hạn chế, chưa được gia đình quan tâm đúng mực. HS chưa xác định được động cơ học tập và dành nhiều thời gian cho việc tự học; HS cảm thấy nặng nề trong học tập, học chủ yếu để thi cử; hiểu biết về văn hóa xã hội còn khiêm tốn.

- Một số trường đã có những câu lạc bộ tiếng Anh nhưng chưa nhiều, chủ yếu là dành cho HS khá, giỏi tham gia. Mô hình tiếng Anh cộng đồng như thư viện mở, góc tiếng Anh, các hoạt động ngoại khóa trong phạm vi toàn lớp, toàn trường, phong trào học ngoại ngữ còn mờ nhạt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn học liệu còn thiếu.

Từ thực trạng dạy học tiếng Anh nêu trên, một số giải pháp nâng cao chất lượng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được đề xuất là:

Khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh (3-12) trong trường thcs

Các em học sinh trong một hoạt động học tập

Một là, nâng cao năng lực tiếng Anh cho đội ngũ GV trường THCS, trong đó chú trọng hình thức tự học và tự bồi dưỡng về kỹ năng phát âm, kiến thức ngữ pháp, từ vựng; kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; đồng thời tích cực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cũng như tăng cường sinh hoạt chuyên môn.

Hai là, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh và KTĐG theo hướng TCNL HS, trong đó chú trọng nâng cao năng lực dạy học kết hợp với kiểm tra - đánh giá quá trình, đánh giá theo chuẩn đầu ra, thể hiện: phát triển chương trình dạy học và khai thác nguồn học liệu đảm bảo tính phân hóa về nhận thức, trình độ và đặc điểm tâm sinh lý của HS.

Thiết kế đa dạng và linh hoạt các hoạt động trong mỗi tiết học như warm up, vocabulary, grammar, listening, writing, reading, speaking… hoặc bài tập củng cố kiến thức, tổ chức trò chơi, các hoạt động để đánh giá kết quả học tập. Trong mỗi hoạt động, xác định được mục tiêu, nội dung, cách thức, điều kiện tổ chức; phương thức kiểm tra, đánh giá người học cũng như dự kiến các phương án có thể xảy ra. Lựa chọn và thiết kế phiếu học tập, tranh ảnh, video… phục vụ cho các hoạt động học tập. Chú trọng trang bị kiến thức về văn hóa, tập trung phát triển kĩ năng nghe, nói qua các hoạt động project, hoạt động góc, tổ chức dạy học phân hóa theo trình độ nhận thức và đặc điểm tâm lý của HS.

- Bên cạnh sử dụng các phương pháp dạy học như trực quan, vấn đáp, thực hành…, GV cần áp dụng dạy học theo góc cho các giờ looking back, học theo dự án các tiết project; sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, động não trong các giờ phát triển kĩ năng nói và viết.

- Đa dạng hóa môi trường học tiếng Anh thông qua các hình thức nhóm/cặp, cá nhân, toàn lớp, trò chơi học tập, sắm vai, sân khấu hóa… tạo sự đa dạng tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS, phát triển kỹ năng giao tiếp.

- Song song với việc sử dụng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, GV tăng cường đánh giá quá trình, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Để đánh giá định kì, GV nắm vững kĩ thuật xây dựng ma trận đề thi, xác định được các trọng số của từng nội dung; ra đề; xây dựng được các tiêu chí chấm điểm, phân tích kết quả kiểm tra. Đánh giá quá trình trong tiết học dự án, sử dụng hồ sơ học tập, nhật ký học tập.

Ba là, rèn năng lực tự học tiếng Anh cho HS, trong đó, các giải pháp rèn năng lực tự học trên lớp như sử dụng ngôn ngữ đích (target language) bằng ngôn từ dễ hiểu để HS được quen với ngôn ngữ tiếng Anh; thiết lập và lưu giữ sổ từ vựng để ghi chép, lưu giữ từ mới, các thông tin liên quan; sử dụng phiếu ra/ vào lớp (admit and exit slips) để phản ánh về bài học/ bài tập đã học; sử dụng kĩ thuật Think- Pair- Share giúp HS suy nghĩ, thảo luận và chia sẻ về nội dung bài học. Các giải pháp nâng cao năng lực tự học ngoài lớp như dạy học dự án, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng nhật ký học tập…

Bốn là, xây dựng mô hình tiếng Anh cộng đồng ở trường THCS như tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh, góc tiếng Anh, cuộc thi và Gala tiếng Anh theo chủ đề, hoạt động ngoại khóa trong phạm vi toàn trường và lớp học với môi trường giao tiếp tiếng Anh tự nhiên như Đuổi hình bắt chữ, Người truyền tin, Câu đố tiếng Anh, Sự đa dạng của tiếng Anh, Phá vỡ sự im lặng, Ghế nóngTổ chức dạy học tiếng Anh qua mạng xã hội facebook, xây dựng mô hình thư viện đọc mở trong lớp học…

Tóm lại, dạy học tiếng Anh theo hướng tiếp cận năng lực học sinh THCS là dạy học theo hướng đáp ứng chuẩn đầu ra, là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, vừa dựa vào năng lực nền tảng của HS. Thực trạng dạy học tiếng Anh của các trường THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn hiện nay đặt ra một số vấn đề cần thiết phải cải tiến để đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục. Các giải pháp được đề xuất trên đây là những khảo nghiệm, định hướng cơ bản nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh, cần được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, các nhà trường và đặc biệt là đội ngũ GV, HS - chủ thể của quá trình dạy học. Đồng thời, hệ thống giải pháp này cần được triển khai một cách đồng bộ, thống nhất.

TS. Phùng Quý Sơn, Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn