So sánh văn hoá văn hiến văn minh văn vật

Văn hóa, văn minh, văn hiến và văn vật đều thể hiện nét đặc trưng của thời kỳ, giai đoạn phát triển đất nước. Trong đó, mỗi thuật ngữ thể hiện một khía cạnh ý nghĩa, xác định đối tượng trong giai đoạn đất nước. Văn hóa được nhìn nhận ở các chủ thể trong khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, đều đảm bảo các đặc trưng phải có để được công nhận trong văn hóa quốc gia, dân tộc. Cùng tìm hiểu rõ hơn các thuật ngữ này thông qua các ví dụ cụ thể.

So sánh văn hoá văn hiến văn minh văn vật

Trình bày các khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật

1. Khái niệm văn hóa

Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, được thể hiện trong giá trị dân tộc qua thời gian. Và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh:

+ Khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị.

+ Khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,…

Con người làm nên văn hóa, cũng chính con người xây dựng, gìn giữ và làm mới nét văn hóa. Từ đó mang đến các đặc trưng, tính dân dã, nét độc đáo của văn hóa. Đối với các quốc gia, với từng dân tộc hay ở các vùng miền lại có nét đặc trưng văn hóa riêng. Từ đó làm nên bản sắc văn hóa đa dạng của đất nước, của con người Việt nam.

Theo những quan điểm quốc tế, UNESCO đã nêu lên 3 đặc điểm cơ bản của văn hóa:

+ Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần. Được thể hiện trong đời sống, sinh hoạt và gắn với các hoạt động thực tế của con người.

+ Văn hóa tạo ra sự khác biệt. Nhờ vào sự quản lý, tính bắt buộc chung mà hình thành nên các nét văn hóa riêng biệt.

+ Văn hóa là động lực cho sự phát triển. Bởi các nét đẹp, đặc sắc được gìn giữ và phát huy qua nhiều đời. Từ đó mang đến niềm tin, giá trị bản sắc bên cạnh các chuẩn mực khô khan.

Kết luận:

Các định nghĩa về văn hóa tóm lại có thể quy về 2 cách hiểu.

+ Đó là những lối sống, cách suy nghĩ, ứng xử (khi được hiểu theo nghĩa rộng). Ví dụ như Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, tổ chức lễ hội ngày mùa, trang phục truyền thống,… Các nét đặc trưng này được áp dụng theo vùng miền, làm nên đặc trưng riêng của các dân tộc hoặc cộng đồng người.

+ Và là những phương diện văn học, văn nghệ, học vấn (khi được hiểu theo nghĩa hẹp). Tức là sự tiếp thu, yếu tố áp dụng và hành xử của người có văn hóa. Ai cũng biết đến các phép tắc, đạo lý cơ bản trong đối nhân xử thế, nhưng không phải mọi người đều hành xử như nhau.

2. Các thuật ngữ tiếng Anh

Văn hóa tiếng Anh là Cultural.

Văn minh tiếng Anh là Civilization.

3. Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vật

Những khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật thường được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Tuy nhiên nhiều khi ta chưa hiểu hết ý nghĩa tên gọi của các thuật ngữ này. Nhiều trường hợp các thuật ngữ được sử dụng không thật sự chính xác. Vì thế, chỉ ra sự khác nhau về bản chất giữa những phạm trù này là cần thiết cho các quá trình nhận thức và nghiên cứu. Cũng như giúp xác định các nét đẹp văn hóa, áp dụng phù hợp trong thời đại mới.

3.1. Văn minh

Theo quan điểm của các nước thì văn minh được biết đến như sau.

– Các nước Phương Đông:

Văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, chỉ các chuẩn mực mà người tôn trọng chuẩn mực, tôn trọng nét đẹp cộng đồng cần thực hiện. Văn minh biểu hiện ở chính trị, pháp luật, văn hóa, nghệ thuật. Nhiều khía cạnh khác nhau yêu cầu con người ứng xử, hành xử văn minh. Chính các yếu tố này mang đến nếp sống, trật tự chung trong cộng đồng.

– Các nước Phương Tây:

Văn minh chỉ xã hội đạt tới giai đoạn tổ chức đô thị và chữ viết. Qua đó mang đến một giai đoạn cũng như điều kiện mới trong xã hội. Ở đó, con người nâng đến tầm hiểu biết và các nhận thức mới. Cũng chính các kiến thức, tiếp thu hiệu quả mà mang đến văn minh cho nhân loại.

– Văn minh chỉ trình độ văn hóa về phương diện vật chất. Từ đó xác định phạm vi, đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn, 1 thời đại hoặc cả nhân loại. Mang đến hiệu quả thể hiện giá trị cách ứng xử, hành vi trong chuẩn mực của con người trong xã hội.

Văn minh có thể so sánh cao thấp, thể hiện trong văn minh của cộng đồng, của các quốc gia hay các nền văn minh cụ thể. Trong khi văn hóa chỉ là sự khác biệt, mang đến các đặc điểm cũng như đặc trưng của các khu vực đó.

Đánh giá các khác biệt giữa văn hóa và văn minh:

– Do vậy khái niệm văn minh chỉ khía cạnh vật chất, kĩ thuật, các nhìn nhận phân cấp. Văn minh là những thành tựu đã đạt được khi văn hóa phát triển đến một mức độ nhất định của một không gian xã hội nhất định. Sự văn minh mang đến chất lượng chung đối với không gian xã hội đạt được nền văn minh đó.

Ví dụ: văn minh Ai Cập cổ đại, văn minh Địa Trung Hải, văn minh Hoa-Hạ, văn minh trống đồng, văn minh cơ khí, văn minh châu Âu,… Mỗi văn minh lại mang đến cho chúng ta các hiệu quả cải tiến, xây dựng đất nước.

+ Văn hóa xuất hiện trước văn minh, mang đến các đặc điểm nổi bật trong văn hóa của cộng động nhỏ. Trước khi xuất hiện văn minh Văn Lang- Âu Lạc, Việt Nam đã xuất hiện một số nền văn hóa như: văn hóa Hòa Bình, văn hóa Bắc Sơn. Các văn hóa được hình thành trên yếu tố thống nhất, sống chung và có tổ chức của con người.

3.2. Văn hiến

Văn = vẻ đẹp, hiến = hiền tài. Từng từ lại mang đến ý nghĩa đóng góp vào cách hiểu đúng cho thuật ngữ này.

Văn hiến thiên về các giá trị tinh thần do hiền tài sáng tạo ra. Đây là các giá trị đóng góp cho quốc gia, cho đất nước. Nhờ đó mà con người có thêm cơ sở, điều kiện phát triển đất nước. Nhờ vào các giá trị văn hiến để xây dựng, làm nên nét riêng của quốc gia.

VD: chữ viết, thơ văn, phong tục tập quán.

3.3. Văn vật

Thuật ngữ này ít được sử dụng hơn trong đời sống, tuy nhiên văn vật lại gắn với những giá trị rất đỗi bình dị.

Văn = vẻ đẹp, vật = vật chất.

Văn vật thiên về những giá trị văn hóa vật chất, những giá trị bản sắc được tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Biểu hiện ở những công trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử hay những đặc sản.

VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng. Đây là những văn vật mang đến nét đẹp rất xưa của người Hà Thành.

4. Các mối liên hệ giữa văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật

Văn hiến, văn vật chỉ là 1 bộ phận của văn hóa. Mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể lại được xác định đóng góp thực tế của văn hiến, văn vật.

Xét trong mối tương quan liên hệ với nhau, có thể thấy:

– Về đối tượng:

+ Văn hóa bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần.

+ Văn vật thiên về yếu tố vật chất hơn.

+ Văn hiến chủ yếu tập trung về các yếu tố tinh thần.

+ Văn minh lại thiên về các yếu tố vật chất kĩ thuật.

– Văn hóa, văn hiến, văn vật có tính lịch sử, tính dân tộc, được gin giữ và phát huy qua các thế hệ. Trong khi đó văn minh lại có tính quốc tế và chỉ sự phát triển theo giai đoạn, thể hiện trong sự phù hợp về điều kiện mới của kinh tế, xã hội.

– Cũng bởi những thuộc tính đó mà văn minh thường gắn với xã hội phương tây nhiều hơn. Họ xác định, sử dụng văn minh để đánh giá đối với nền kinh tế, xã hội của các quốc gia. Còn văn hóa ,văn hiến, văn vật lại thân thuộc hơn với xã hội phương Đông. Từ đó thể hiện cho các giá trị riêng, các bản sắc riêng chứa đựng trong kinh tế, xã hội.

Kẻ bảng quan sát với các nét đặc trưng của từng thuật ngữ được sử dụng:

Văn hóa Văn hiến Văn vật Văn minh Đối tượng Vật chất và tinh thần Thiên về tinh thần Thiên về vật chất Thiên về yếu tố vật chất khoa học kĩ thuật Tính chất Tính lịch sử Chỉ sự phát triển, mang tính giai đoạn Tính dân tộc Tính quốc tế Kiểu xã hội Phương Đông Phương Tây

Văn hóa và văn hiện khác nhau như thế nào?

Về đối tượng, văn hóa bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và tinh thần, văn vật thiên về yếu tố vật chất hơn, văn hiến chủ yếu tập trung về các yếu tố tinh thần con văn minh lại thiên về các yếu tố vật chất kĩ thuật.

Khái niệm văn minh văn hóa khác nhau như thế nào?

Văn hóa là tất cả các giá trị, thái độ, truyền thống, nghệ thuật, tôn giáo, kinh tế và chính trị mà một xã hội đã tạo ra và truyền lại cho các thế hệ sau. Trong khi đó, văn minh là sự tiến bộ và phát triển của những giá trị và thái độ đó trong thời gian, qua các quá trình giáo dục, truyền thông và các tương tác xã hội.

Văn hóa và văn minh có mối quan hệ như thế nào?

Giải chi tiết: Mối quan hệ giữa văn minh và văn hoá là văn hoá ra đời trước, phát triển đến trình độ nào đó thì văn minh ra đời. Văn minh ra đời sẽ thúc đẩy văn hoá phát triển. Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá.

Văn hóa vật chất bao gồm những yếu tố gì?

Văn hóa vật chất bao gồm nhiều lĩnh vực, từ kiến trúc, nghệ thuật, đồ dùng hàng ngày, trang phục, ẩm thực cho đến các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh. Kiến trúc: Các công trình kiến trúc đặc trưng của một quốc gia, như lăng tẩm, đền đài, nhà thờ, chùa chiền,…