Lập bản so sánh từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ của Thuần Việt và Hán ViệtĐẳng lập: là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau. Ví dụ: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, sách vở, tàu xe, tàu thuyền, bạn hữu, điện thoại, bụng dạ, xinh đẹp, nhà cửa, trai gái,... Chính phụ: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Ví dụ: xanh ngắt, nụ cười, bà nội, ông ngoại, bà cố, bạn thân, bút mực, cây thước, xe đạp, tàu ngầm, tàu thủy, tàu lửa, tàu chiến,...Giống: _Đều là từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa _Đều có từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ Khác: _Từ ghép thuần việt: Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau _Từ ghép Hán Việt: Yếu tố chính có thể đứng trước hoặc đứng sauĐẳng lập: là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau. Ví dụ: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, sách vở, tàu xe, tàu thuyền. Chính phụ: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Ví dụ: xanh ngắt, nụ cười, bà nội, ông ngoại, bà cố, bạn thân, bút mực.* Giống nhau: - Đều là câu ghép có quan hệ với nhau về nghĩa - Đều có từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ * Khác nhau: - Từ Thuần Việt: Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau - Từ Hán Việt : Yếu tố chính có thể đứng trước hoặc sau |