Ngày 27/6/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp, sử dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. Ảnh minh họa: https://dandautu.vn/ Theo Thông tư, Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bao gồm các nhóm lớp dữ liệu như: Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính; Nhóm lớp cơ sở toán học; Nhóm lớp dữ liệu dân cư; Nhóm lớp dữ liệu địa hình; Nhóm lớp dữ liệu giao thông; Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật và nhóm lớp dữ liệu thủy văn. Thông tư cũng quy định yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. Theo đó, nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được trình bày bằng các ký hiệu tương ứng theo mẫu Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 quy định. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm theo các quy định. Cùng với đó, mỗi đối tượng địa lý được trình bày trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bằng một loại ký hiệu được quy định cụ thể. Bên cạnh các yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu, Thông tư cũng quy định về quản lý. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá theo quy định các Quy chuẩn trước khi đưa vào vận hành. Sử dụng các phương pháp kiểm tra bằng mắt và sử dụng công cụ phần mềm chuyên ngành để kiểm tra các mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đã biên tập, trình bày, thể hiện dưới dạng đồ họa ở định dạng sản phẩm quy định. Kiểm tra màu sắc, ký hiệu nội dung trình bày từng mảnh bản đồ địa hình quốc gia theo bộ mẫu ký hiệu và các chỉ tiêu kỹ thuật quy định. Về tổ chức thực hiện, Thông tư quy định rõ: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. Đồng thời trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KON TUMCƠ QUAN CHỦ QUẢN: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Bản quyền nội dung thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Kon Tum Địa chỉ : Tầng 5, 7 - Tòa nhà B Trung tâm Hành chính tỉnh Kon Tum (Trụ sở làm việc của các Sở, ban, ngành thuộc Khối Tổng hợp), Tổ 8, Phường Thống Nhất, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Điện Thoại :0260 386 2481. Fax: 0260 386 5067. Mail: [email protected] Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Võ Thanh Hải - Phó Giám đốc Sở. Trưởng ban biên tập Quản lý và nhập tin: Văn phòng Đăng ký đất đai. Địa chỉ: 06 Ngô Thì Nhậm - TP Kon Tum - Tỉnh Kon Tum. Điện thoại: 0260 3915401. Mail: [email protected] - Khi kiểm tra, sai số giới hạn về mặt phẳng và độ cao của các đối tượng địa lý không được phép vượt quá 2,5 lần sai số trung phương. Sai số lớn nhất không vượt quá sai số giới hạn. Số lượng các trường hợp có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định kỹ thuật về nội dung, ký hiệu và siêu dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. 2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp, sử dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. 3. Tài liệu viện dẫn QCVN 42:2020/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở. TCVN 12687: 2019 Cơ sở dữ liệu địa lý - Xây dựng siêu dữ liệu. CHÚ THÍCH: Trong trường hợp tài liệu viện dẫn có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới. 4. Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 4.1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước. 4.2. Ký hiệu theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý. 4.3. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước một chiều tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, kích thước chiều kia biểu thị quy ước. 4.4. Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu có dạng hình học tượng trưng cho đối tượng địa lý và kích thước quy ước, không theo kích thước thực của đối tượng địa lý. 4.5. Đơn vị tính các giá trị đo biểu thị trên bản đồ: độ cao, độ sâu, độ dài, độ rộng, tỷ cao, tỷ sâu tính bằng mét (m); trọng tải cầu, phà tính bằng tấn; điện áp tính bằng Kilôvôn (kV), Vôn (V). 4.6. Điểm tọa độ quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật. 4.7. Điểm độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật. 4.8. Điểm tọa độ, độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ và có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật. 4.9. Điểm trọng lực quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực trọng trường được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật. 4.10. GeoTIFF là tệp ảnh số có phần mở rộng là *.tif gắn với tọa độ của các đối tượng địa lý trong một hệ tọa độ xác định. 4.11. GeoPDF là tệp dữ liệu có phần mở rộng là *.pdf gắn với tọa độ của các đối tượng địa lý trong một hệ tọa độ xác định. Tệp GeoPDF chứa dữ liệu không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý. 5. Độ chính xác của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 5.1. Sai số trung phương về mặt phẳng của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:
5.2. Sai số trung phương về độ cao của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia không được vượt quá các giá trị quy định ở Bảng 1 dưới đây: Bảng 1 - Quy định sai số trung phương về độ cao của các đối tượng địa lý Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản Sai số trung phương về độ cao (m) 1:2.000 1:5.000 0,5 m 0,125 0,125 1,0 m 0,25 0,25 2,5 m 0,8 0,8 5,0 m 1,7 1,7 Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên được phép tăng lên 1,5 lần. 5.3. Khi kiểm tra, sai số giới hạn về mặt phẳng và độ cao của các đối tượng địa lý không được phép vượt quá 2,5 lần sai số trung phương. Sai số lớn nhất không vượt quá sai số giới hạn. Số lượng các trường hợp có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống. 6. Định dạng sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 6.1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm dạng số và dạng in trên giấy. 6.2. Bản đồ địa hình quốc gia dạng số ở định dạng GeoTIFF-24 bit và định dạng GeoPDF độ phân giải từ 300 dpi trở lên. Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số có một tệp siêu dữ liệu kèm theo. II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 1. Cơ sở toán học 1.1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia. 1.2. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999. 1.3. Số hiệu múi, kinh tuyến trục và kinh tuyến biên từng múi quy định tại Bảng 2 dưới đây. Bảng 2 - Quy định kinh tuyến trục của múi chiếu bản đồ Số hiệu múi Kinh tuyến biên trái Kinh tuyến trục Kinh tuyến biên phải 481 100o30' 102o 103o30' 482 103o30' 105o 106o30' 491 106o30' 108o 109o30' 492 109o30' 111o 112o30' 501 112o30' 114o 115o30' 502 115o30' 117o 118o30' 1.4. Phân mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 cụ thể như sau: 1.4.1. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000
VÍ DỤ: Mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:5.000 có phiên hiệu F-48-68-(256). 1.4.2. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000
VÍ DỤ: Mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k). 2. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 2.1. Tổ chức các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bao gồm các nhóm lớp dữ liệu sau:
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
2.2. Yêu cầu kỹ thuật thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. 2.2.1. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được trình bày bằng các ký hiệu tương ứng theo mẫu Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 quy định tại Điều 3 Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 2.2.2. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại Điều 5 Phần I của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 2.2.3. Mỗi đối tượng địa lý được trình bày trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 bằng một loại ký hiệu sau đây:
2.2.4. Những yếu tố nội dung trình bày song song với khung nam bản đồ:
đ) Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, chất đất. 2.2.5. Các ký hiệu và ghi chú khác bố trí theo hướng của địa vật, đầu chữ và số hướng lên phía Bắc. Ghi chú độ cao đường bình độ, độ sâu đường bình độ sâu đầu số phải hướng về phía có độ cao cao hơn và ưu tiên đầu chữ hướng lên phía Bắc. Những ghi chú không bố trí theo hướng địa vật được thì bố trí song song với khung nam bản đồ. 2.2.6. Vị trí tâm ký hiệu:
đ) Ký hiệu hình tuyến: tâm ký hiệu là trục giữa của ký hiệu. 2.2.7. Khi sử dụng ký hiệu để biểu thị chính xác vị trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của đối tượng. 2.2.8. Khi nhiều đối tượng địa lý trùng hoặc gần nhau, yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những đối tượng địa lý có mức ưu tiên thấp hơn trình bày ngắt hoặc nhường nét cho những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 cụ thể như sau:
2.2.9. Khi các ký hiệu giao nhau, ký hiệu có vị trí không gian ở trên hoặc thứ tự ưu tiên cao hơn trình bày đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu trên (trừ các trường hợp có ký hiệu quy định riêng). 2.2.10. Các ký hiệu không theo tỷ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ, phần thừa ra ngoài không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để trình bày hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm sát mép khung trong thì phải trình bày trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm. 2.2.11. Nguyên tắc thể hiện tên gọi các đối tượng địa lý trên bản đồ
đ) Các đối tượng địa lý nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên gọi trên tất cả các mảnh khi độ dung nạp nội dung bản đồ cho phép. Riêng tên dân cư nằm trên 2 mảnh trở lên thì thể hiện tên dân cư chính ở mảnh tập trung đông dân cư hơn, mảnh còn lại ghi chú là tên dân cư nhắc lại quy định trong ký hiệu. 2.3. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính 2.3.1. Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia; thể hiện đường địa giới hành chính các cấp trên đất liền và đường ranh giới hành chính các cấp trên biển, hệ thống mốc địa giới hành chính. 2.3.2. Đường biên giới quốc gia và mốc quốc giới được thể hiện đầy đủ, chính xác, thống nhất theo bản đồ chuẩn biên giới quốc gia. Đường biên giới quốc gia phải thể hiện liên tục không đứt đoạn. 2.3.3. Đường địa giới hành chính và mốc địa giới hành chính các cấp được thể hiện đầy đủ theo hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính. Đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện liên tục không đứt đoạn cho đến giao ngắt với đường địa giới cùng cấp. 2.3.4. Đường ranh giới hành chính trên biển các cấp chỉ thể hiện khi có yêu cầu cụ thể tại từng thời điểm thành lập, cập nhật bản đồ khi có đầy đủ cơ sở pháp lý. 2.3.5. Nguyên tắc thể hiện đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp:
đ) Đối với đường ranh giới hành chính các cấp trên biển không cần trình bày so le đối tượng;
2.3.6. Nguyên tắc thể hiện tên đơn vị hành chính:
2.4. Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học 2.4.1. Nhóm lớp cơ sở toán học thể hiện trên bản đồ các nội dung về hệ quy chiếu, lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, điểm đo đạc quốc gia trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung bản đồ cụ thể như sau:
đ) Phần nội dung ghi chú khung nam ở góc Đông Nam dưới khung ngoài gồm tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập, năm thành lập, đơn vị thành lập, thông tin hệ tọa độ, độ cao, kinh tuyến trục. Đối với bản đồ in có thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ;
2.4.2. Mẫu khung bản đồ và các ghi chú ngoài khung quy định tại Phụ lục D và Phụ lục E của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 2.5. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư 2.5.1. Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác. 2.5.2. Nhà được trình bày trên bản đồ bằng các ký hiệu khối nhà, nhà kiên cố, nhà không kiên cố, nhà đơn sơ theo các giá trị thuộc tính tương ứng trong cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000. 2.5.3. Việc thể hiện nhà tuân theo các nguyên tắc sau:
2.5.4. Ủy ban nhân dân các cấp được trình bày bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban. 2.5.5. Biểu thị tất cả các họng nước chữa cháy, tháp nước bể nước, các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường và các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường khác; các trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30 m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát thanh, truyền hình thuộc đài phát thanh, truyền hình từ cấp tỉnh trở lên. 2.5.6. Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 1kV trở lên và các trạm biến áp. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống trong toàn khu đo. Biểu thị các đường dây tải điện ngoài khu dân cư có điện áp từ 380V trở lên. 2.5.7. Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ theo tỷ lệ mà không có ký hiệu quy định riêng trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện đầy đủ. 2.5.8. Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được trình bày trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất. Ranh giới sử dụng đất được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền. 2.5.9. Thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư như sau:
đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích trên bản đồ từ 30 mm2 trở lên; chợ có khuôn viên độc lập.;
2.5.10. Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị. Nếu tên dân cư gồm 2 âm tiết trở lên thì chỉ trình bày tên riêng. Nếu tên dân cư có danh từ riêng chỉ có một âm tiết hoặc dạng số thì phải trình bày cả danh từ chung và tên riêng. VÍ DỤ: Tân Tiến, Bình Hòa, thôn Đoài, ấp Bắc, thôn 1 2.5.11. Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình... tên gọi cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp. 2.6. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình 2.6.1 Nhóm lớp dữ liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất và bề mặt địa hình đáy biển của cửa sông (nơi giao với biển), cảng biển bao gồm: điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ, đường bình độ sâu và các dạng địa hình đặc biệt. 2.6.2. Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa khoảng cao đều cơ bản, đường bình độ phụ và đường bình độ vẽ nháp. Đường bình độ sâu thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường bình độ sâu cơ bản, đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều, đường bình độ sâu phụ, đường bình độ sâu vẽ nháp. 2.6.3 Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản và một khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản phù hợp nhất với độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu của đáy biển. Trong trường hợp địa hình xen kẽ nhau, phải căn cứ vào dạng địa hình nào chiếm đa phần để chọn khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, đường bình độ sâu cơ bản thích hợp. Trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, đường bình độ sâu cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán và bổ sung thông tin trong siêu dữ liệu bản đồ kèm theo. 2.6.4. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản phải lựa chọn tương ứng theo độ dốc địa hình quy định tại Bảng 3: Bảng 3 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ cơ bản Độ dốc của địa hình Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản (m) 1:2.000 1:5.000 Dưới 2o 0,5 và 1,0 1,0 Từ 2o đến 6o 0,5, 1,0 và 2,5 1,0 và 2,5 T rên 6o 2,5 2,5 và 5,0 2.6.5. Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản được quy định cho từng vùng địa hình đáy biển, phụ thuộc vào độ dốc của bề mặt địa hình và độ sâu của đáy biển được quy định theo Bảng 4 dưới đây: Bảng 4 - Quy định khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản Độ dốc địa hình Độ sâu (m) Khoảng cao đều đường bình độ sâu cơ bản (m) Dưới 2o 0 - 50 2 50-200 5 200-1000 10 Từ 2o đến 6o 0-200 10 200-1000 20 Từ 6o đến 20o 0-200 20 200-1000 40 2.6.6. Đường bình độ cái, đường bình độ sâu cái là đường bình độ cơ bản, cứ sau 4 đường bình độ cơ bản hoặc 4 đường bình độ sâu cơ bản thể hiện một đường bình độ cái kèm ghi chú độ cao bình độ hoặc một đường bình độ sâu cái kèm ghi chú độ sâu bình độ sâu. Đường bình độ 0 m thể hiện là đường bình độ cái. 2.6.7. Khi đường bình độ cơ bản không mô tả hết được đặc trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên ngựa, đồi thấp, dốc bậc thang, thung lũng, v.v...) và khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề nhau lớn hơn 5 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều hoặc bình độ phụ. 2.6.8. Đường bình độ phụ, đường bình độ nháp phải ghi chú độ cao. 2.6.9. Đường bình độ sâu phụ là đường bình độ sâu dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của địa hình mà đường bình độ sâu nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng. Đường bình độ sâu phụ phải ghi chú độ sâu bình độ sâu. 2.6.10. Các ghi chú điểm độ cao, điểm độ sâu thể hiện trên bản đồ chính xác đến 0,1 m. 2.6.11. Nét chỉ dốc chỉ được thể hiện ở những nơi khó xác định hướng dốc của địa hình và địa hình đáy biển như các đỉnh núi, hố lõm, các sống/khe núi, các đường bình độ, đường bình độ sâu ở gần cạnh khung mảnh bản đồ... Nét chỉ dốc được vẽ bắt đầu và vuông góc với đường bình độ, bình độ sâu và kéo về hướng thấp của địa hình, điểm cuối của nét chỉ dốc không được giao với đường bình độ, đường bình độ sâu nào (để tránh nhầm lẫn hướng dốc) 2.6.12. Đối với các khu vực cồn cát, cát đụn ngoài thể hiện ký hiệu địa hình cát phải thể hiện thêm đường bình độ vẽ nháp khi độ cao của cồn cát, cát đụn đạt giá trị thể hiện được từ 1 đường bình độ cơ bản trở lên. 2.6.13. Các dạng đặc biệt của địa hình gồm vùng núi đá, miệng núi lửa, cửa hang động, hố, phễu castơ, gò đống, các loại hố nhân tạo, khu vực đào đắp, bãi đá trên cạn, đá độc lập, khối đá, lũy đá, địa hình cát trình bày theo quy định của ký hiệu. 2.6.14. Các dạng đặc trưng của địa hình gồm bờ dốc tự nhiên, dòng đá, địa hình bậc thang, địa hình cắt xẻ nhân tạo, khe rãnh xói mòn, sườn đứt gãy, sườn sụt lở, vách đứng trình bày theo quy định của ký hiệu. 2.6.15. Thể hiện tên núi, đỉnh núi, dãy núi, đồi, hang, động, miệng núi lửa. 2.7. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông 2.7.1. Nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác. 2.7.2. Trình bày hệ thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới giao thông, tính tương quan hợp lý với các công trình phụ thuộc và các đối tượng hạ tầng kỹ thuật có liên quan. 2.7.3. Hệ thống giao thông đường bộ thể hiện theo các cấp sau: đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các loại đường khác. 2.7.4. Thể hiện đường có độ dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên và toàn bộ đường có liên quan đến đối tượng biên giới, địa giới. 2.7.5. Thể hiện hệ thống giao thông đường sắt gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng. 2.7.6. Các loại cầu thông thường, cầu phao, cầu treo, cầu tầng, cầu quay và hầm giao thông phải biểu thị đầy đủ. 2.7.7. Các tuyến đò, đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể hiện đầy đủ. 2.7.8. Thể hiện đầy đủ các công trình giao thông: cảng, nhà ga, âu tàu, các bến ô tô, bãi đỗ xe và các công trình giao thông đường thủy, ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối tuyến. 2.7.9. Tại những nơi có nhiều tuyến đường giao nhau không cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui dân sinh...), thể hiện các đối tượng theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống. Trường hợp các đối tượng trùng lên nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ chỉ thể hiện đầy đủ đối tượng trên cùng, các đối tượng liên quan (phía dưới) dừng tại vị trí bị che khuất. 2.7.10. Các đoạn bờ đắp cao, xẻ sâu của đường bộ, đường sắt có chiều dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 0,5 m trở lên đều phải biểu thị kèm theo ghi chú. Biểu thị cả đường chân taluy của bờ đắp cao, xẻ sâu trong trường hợp khoảng cách trên bản đồ so với đường đỉnh taluy đạt 0,5 mm trở lên. 2.7.11. Các loại cầu, phà phải thể hiện đầy đủ kèm theo ghi chú theo mẫu quy định. Đối với các cầu ô tô qua được phải thể hiện chiều dài, chiều rộng, trọng tải. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật. 2.7.12. Khi khoảng cách trên bản đồ của đường đỉnh taluy và đường giao thông nửa theo tỷ lệ có độ dài dưới 0,2 mm được phép dịch đỉnh taluy tối đa 0,2 mm để đảm bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng phải đảm bảo sự tương quan với các đối tượng lân cận. 2.7.13. Thể hiện tên gọi các đối tượng giao thông như sau:
đ) Cầu, hầm, cảng, nhà ga, âu tàu;
2.8. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật 2.8.1. Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện rừng phân loại theo độ tàn che của rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, thực vật hỗn hợp, thực vật trong khu dân cư và trên bề mặt công trình. 2.8.2. Thể hiện toàn bộ các vùng thực vật từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 theo ký hiệu tương ứng. Trường hợp vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 4 cm2 trở lên có thêm ghi chú tên cây. 2.8.3. Ranh giới các khu vực thực vật phải được thể hiện khép kín bằng ký hiệu ranh giới thực vật. Ưu tiên thể hiện các đối tượng địa lý hình tuyến trong trường hợp ranh giới thực vật trùng với các đối tượng hình tuyến khác như đường địa giới hành chính các cấp, đường bộ, bờ sông, kênh mương và các đối tượng địa lý khác. 2.8.4. Thể hiện tên gọi của tất cả các khu rừng: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu - thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và các khu rừng khác có tên riêng. 2.8.5. Thể hiện toàn bộ các cây và cụm cây độc lập có độ cao từ 10 m trở lên. 2.9. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn 2.9.1. Nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác. 2.9.2. Biển, sông tự nhiên, các hồ nước chịu sự chi phối liên tục của sông hoặc thủy triều (không có điều tiết của con người) và các hồ lớn đều phải biểu thị đường mép nước và đường bờ nước theo ký hiệu. 2.9.3. Khi biểu thị sông, suối phải thể hiện được đặc tính có nước quanh năm, có nước theo mùa, đoạn sông suối khó xác định, hướng dòng chảy, hướng chảy do ảnh hưởng của thủy triều. 2.9.4. Sông suối, kênh mương có độ dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên đều được biểu thị và phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới thủy văn phù hợp với địa hình. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện đầy đủ. 2.9.5. Thể hiện đầy đủ các ao, hồ đã thu nhận trong cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia. 2.9.6. Thể hiện đầy đủ thác, ghềnh, bãi, bãi ngập... bằng ký hiệu tương ứng. 2.9.7. Trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ đối với bãi bồi, doi đất, cát trong lòng sông, hồ có diện tích trên bản đồ từ 2 mm2 trở lên. Đối với những bãi bồi doi đất, cát trong lòng sông, hồ liên quan đến việc phân định biên giới quốc gia và địa giới hành chính có diện tích trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm2 vẫn phải thể hiện đầy đủ. 2.9.8. Các bãi (nổi, chìm) ở ven sông, hồ, biển có diện tích trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên phải biểu thị đầy đủ. Các đảo trong vịnh phải trình bày đầy đủ bằng ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các đảo. 2.9.9. Trình bày các đối tượng địa lý của hệ thống thủy văn gồm kè, đập, đê, trạm thủy văn, trạm nghiệm triều, cống, cửa khẩu qua đê, âu tàu, điếm canh đê theo mẫu ký hiệu. 2.9.10 Thể hiện tên gọi các đối tượng thủy văn như sau: Tùy thuộc vào hệ thống sông, suối, kênh mương, biển, đảo, ao, hồ của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các đối tượng thủy văn dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ tên các đối tượng thủy văn khi khả năng dung nạp của bản đồ cho phép. Những sông suối, kênh mương, ao, hồ, biển, đảo, quần đảo liên quan đến biên giới, địa giới thể hiện tên đầy đủ.
đ) Kè, đê, công trình trên đê, đập, cống trên các sông, kênh, mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;
3. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 3.1. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 3.2. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế và sử dụng theo các nguyên tắc sau: 3.2.1. Các đơn vị chiều dài (dm, cm, mm) và đơn vị diện tích (dm2, cm2, mm2) là kích thước tính trên bản đồ. Các đơn vị tính mét (m) hoặc Kilômét (Km), mét vuông (m2) hoặc Kilômét vuông (Km2) là kích thước thực của đối tượng địa lý. 3.2.2. Đơn vị tính kích thước ký hiệu và lực nét ký hiệu là milimet (mm). Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa tỷ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ. Những ký hiệu phân bố đều theo diện tích nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có quy định thì phải vẽ theo quy định. Khi diện tích của đối tượng biểu thị nhỏ hơn 1 cm2 thì được phép giảm khoảng cách giữa các ký hiệu nhưng không quá 70% so với quy định trong mẫu ký hiệu, với điều kiện vẫn phải đảm bảo đọc và phân biệt rõ ràng, chính xác đối tượng địa lý biểu thị. 3.2.3. Cỡ chữ quy định trong ký hiệu là cỡ chữ khi in ra giấy theo đúng tỷ lệ bản đồ, đơn vị tính cỡ chữ là point (pt). 3.2.4. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế trong hệ màu CMYK trong đó C(Cyan) là màu xanh lơ, M(Magenta) là màu hồng sẫm, Y(Yellow) là màu vàng, K(Key) là màu đen. Màu của các ký hiệu và thành phần màu được quy định chi tiết tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 4. Siêu dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 Siêu dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia dạng số thực hiện theo quy định về siêu dữ liệu tại Phụ lục I của QCVN 42:2020/BTNMT và TCVN 12687 : 2019 Cơ sở dữ liệu địa lý - Xây dựng siêu dữ liệu. III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 1. Phương thức đánh giá sự phù hợp Sử dụng Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình để đánh giá sự phù hợp. Nội dung và trình tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 1 thực hiện theo mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. 2. Quy định về công bố hợp quy Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 3, Phần III Quy chuẩn này trước khi đưa vào vận hành. 3. Phương pháp thử 3.1. Sử dụng các phương pháp kiểm tra bằng mắt và sử dụng công cụ phần mềm chuyên ngành để kiểm tra các mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 đã biên tập, trình bày, thể hiện dưới dạng đồ họa ở định dạng sản phẩm quy định. 3.2. Kiểm tra màu sắc, ký hiệu nội dung trình bày từng mảnh bản đồ địa hình quốc gia theo bộ mẫu ký hiệu quy định tại Phụ lục B và các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại Phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 3.3. Nếu kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật tại Phần II không đáp ứng, kết luận không phù hợp với quy chuẩn. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 2. Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./. Phụ lục A (Quy định) Bảng màu ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 TT MÀU THÀNH PHẦN MÀU GHI CHÚ C M Y K 1 0 0 0 0 2 0 0 0 100 3 0 0 0 60 Đường viền nhà; Nhà kiên cố nửa theo tỷ lệ và không theo tỷ lệ; Mép đường 4 0 0 0 30 Nền nhà kiên cố theo tỷ lệ; Nhà không kiên cố nửa theo tỷ lệ và không theo tỷ lệ 5 0 0 0 15 Nền nhà không kiên cố; Lòng đường xã, đường gom, đường chuyên dùng 6 100 0 0 0 Nét thủy văn 7 15 0 0 0 Nền thủy văn 8 10 50 100 0 Các đối lượng địa hình màu nâu; Lòng đường quốc lộ; Đường băng 9 5 20 50 0 Lòng đường tỉnh; Lòng đường huyện 10 70 0 100 0 Ký hiệu thực vật 11 35 0 50 0 Nền rừng có độ tàn che từ 0,3 trở lên 12 12 0 25 0 Nền rừng có độ tàn che nhỏ hơn 0,3; Khu dân cư có độ che phủ thực vật từ 30% trở lên; Bề mặt công trình có độ che phủ thực vật từ 30% trở lên; 13 10 70 70 0 Lòng đường cao tốc 14 0 10 20 0 Khu dân cư có độ che phủ thực vật nhỏ hơn 30%; Hè phố 15 5 10 20 0 Vùng núi đá 16 0 100 100 0 Ký hiệu đường cơ sở, điểm cơ sở, đường ranh giới hành chính trên biển, ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên, khu du lịch, bãi tắm, di tích lịch sử văn hoá |