Phương pháp nghiên cứu của Menđen để tìm ra các quy luật di truyền là

Câu hỏi: Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu di truyền học của Menđen là gì?

A.Thí nghiệm trên cây đậu Hà Lan có hoa lưỡng tính

B.Phương pháp phân tích các thế hệ lai

C.Dùng toán thống kê để tính toán kết quả thu được

D.Cả A và C

Lời giải:

Đáp án đúng:B.Phương pháp phân tích các thế hệ lai

Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu di truyền học của Menđen làPhương pháp phân tích các thế hệ lai

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về các quy luật mà Menden đã nghiên cứu nhé!

1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của Men-đen được gọi là phương pháp phân tích thế hệ lai. Phương pháp này bao gồm các bước như sau:

- Tạo dòng thuần chủng trước khi nghiên cứu bằng cách cho các cây đậu dùng làm dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn liên tục để thu được các dòng thuần chủng.

- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của cặp bố mẹ đó.

- Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.

- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra các quy luật di truyền.

2, Quy luật tính trội & Quy luật phân li

Thí nghiệm:

- Cho lai 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 1 cặp tính trạng tương phản: màu hoa (đỏ-trắng)

- Kết quả: lai thuận nghịch đều cho

+ F1: đồng tính (100% hoa đỏ) -> đỏ trội hoàn toàn, trắng lặn

+ F2: phân tính (3 đỏ : 1 trắng) -> 1 trội thuần chủng, 2 trội không thuần chủng, 1 lặn thuần chủng

Giải thích kết quả:

Mendel dùng giả thuyết "giao tử thuần khiết":

- "Nhân tố di truyền" xác định tính trạng: mỗi tính trạng do 1 cặp "nhân tố di truyền" quy định, mỗi cặp có 2 "thành viên", 1 có nguồn gốc từ bố, 1 từ mẹ. "Thành viên" trội xác định tính trạng trội, "thành viên" lặn xác định tính trạng lặn.

- Các "nhân tố di truyền" tồn tại độc lập không hòa lẫn vào nhau trong tế bào.

-Khi hình thành giao tử: từng "thành viên" của cặp "nhân tố di truyền" phân li nhau nên mỗi giao tử chỉ nhận 1 "thành viên" => được gọi là "Giao tử thuần khiết".

-Khi thụ tinh: các giao tử kết hợp ngẫu nhiên, cặp "nhân tố di truyền" được phục hồi, tính trạng được biểu hiện.

Từ giả thuyết suy ra:

- F1 chứa cặp "nhân tố di truyền" gồm 1 "thành viên" trội, 1 "thành viên" lặn (Aa) có nguồn gốc 1 từ bố, 1 từ mẹ, tồn tại độc lập không hòa lẫn vào nhau.

-Khi hình thành giao tử: cặp "nhân tố di truyền" Aa phân li, tạo 2 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau: 50%A : 50%a

-Khi thụ tinh: các giao tử kết hợp ngẫu nhiên, tổ hợp lại cặp "nhân tố di truyền" (F2) với xác suất: AA=0,25, Aa=0,5, aa=0,25

Kết quả: F2 có "nhân tố di truyền" phân li theo tỉ lệ 1:2:1, có tính trạng phân li theo tỉ lệ 3:1.

Thí nghiệm kiểm tra:

Mendel kiểm tra bằngphép lai phân tíchcác cá thể F1 trong 7 thí nghiệm ở 7 tính trạng đều cho ti lệ 1:1

=> F1 không thuần chủng

Kết quả:Quy luật phân li(ngôn ngữ di truyền học hiện đại):

Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, 1 từ bố, 1 từ mẹ. Các alen của bố, mẹ tồn tại trong con 1 cách riêng lẻ, không hòa lẫn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các alen của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử nên 50% giao tử chứa alen này, 50% giao tử chứa alen kia.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

G.J. Menden (1822 – 1884) được xem là ông tổ của ngành di truyền học. Phương pháp nghiên cứu của Menđen là phương pháp lai và phân tích con lai, gồm các bước:

  • Tạo dòng thuần về từng cặp tính trạng tương phản bằng cách cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
  • Lai các dòng thuần chủng khác nhau về 1 hoặc nhiều tính trạng, rồi phân tích kết quả lai ở F1, F2, F3.
  • Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.
  • Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết.
Phương pháp nghiên cứu của Menđen để tìm ra các quy luật di truyền là
G.J. Menden (1822 – 1884)

Đậu Hà Lan (2n = 14)

Ptc: Cây hoa tím X Cây hoa trắng

F1: 100% hoa tím

Cho F1 tự thụ phấn

F2: 3 hoa tím : 1 hoa trắng.

Thực chất F2: 1 hoa tímtc : 2 hoa tím không tc : 1 hoa trắngtc

Học thuyết giao tử thuần khiết

  • Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.
  • Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.
  • Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.

Kiểm tra giả thuyết bằng phép lai phân tích (còn gọi là lai kiểm nghiệm)

Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (giả sử A-) với cá thể có kiểu hình lặn (giả sử: aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

  • Nếu con lai xuất hiện 100% trội thì cá thể kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA).
  • Nếu con lai xuất hiện 50% trội : 50% lặn thì cá thể kiểu hình trội đem lai là không thuần chủng (Aa).

1.3. Cơ sở tế bào học và nội dung của qui luật phân li

Gen nằm trên NST, mỗi gen có 1 vị trí xác định gọi là locut. Trong tế bào sinh dưỡng, các gen alen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. Mỗi alen nằm trên 1 NST nên không hoà trộn vào nhau.

Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của mỗi cặp alen, mỗi NST trong từng cặp NST tương đồng phân li đồng đều về các giao tử.

Qui ước gen Alen A: hoa tím là trội hoàn toàn so với alen a: hoa trắng.

Phương pháp nghiên cứu của Menđen để tìm ra các quy luật di truyền là
Các gen alen sẽ quy định tính trạng

Nội dung quy luật phân li

Mỗi tính trạng được qui định bởi 1 cặp gen alen, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố, mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau.

Phương pháp nghiên cứu của Menđen để tìm ra các quy luật di truyền là
Sơ đồ lai quy luật phân li

Khi hình thành giao tử, các thành viên của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử nên:

  • 50% số giao tử chứa alen này.
  • 50% số giao tử chứa alen kia. 

Điều kiện nghiệm đúng: Quá trình giảm phân tạo giao tử diễn ra bình thường.

2. Vận dụng phương pháp di truyền học của Menđen vào bài tập

2.1 Phương pháp giải bài toán lai 1 cặp tính trạng

Bước 1: Xác định trội lặn

  • Dựa vào cách quy ước gen của đề bài dựa vào phương phép di truyền học của Menden.
  • Biện luận dựa trên tỉ lệ kiểu hình (TLKH) đời con.
  • Lưu ý một số trường hợp trội không hoàn toàn hoặc đồng trội hoặc gen gây chết.

Bước 2: Quy ước gen

Bước 3: Tìm kiểu gen của đời P

  • Dựa vào kiểu hình đời P.
  • Dựa vào kết quả của đời con.

Bước 4: Viết sơ đồ lai theo yêu cầu đề bài

Bước 5: Kết luận

*Lưu ý: Cần nhớ kết quả 6 phép lai một cặp tính trạng (trường hợp trội là trội hoàn toàn)

STT Phép lai P Tỉ lệ KG F1 Số KG F1 Tỉ lệ KH F1 Số KH F1
1 AA × AA 100% AA 1 100% Trội 1
2 AA × Aa 1/2 AA: 1/2Aa 2 100% Trội 1
3 AA × aa 100% Aa 1 100% Trội 1
4 Aa × Aa 1/4AA: 2/4Aa:1/4aa 3 3/4 Trội: 1/4 Lặn 2
5 Aa × aa 1/2Aa: 1/2aa 2 1/2 Trội: 1/2 Lặn 2
6 aa × aa 100%aa 1 100% Lặn 1

2.2. Trắc nghiệm vận dụng các dạng bài tập về di truyền học của Menđen

Câu 1. Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để:

A. Kiểm tra cơ thể mang kiểu hình trội, mang cặp nhân tố di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử.

B. Xác định các cá thể thuần chủng.

C. Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng.

D. Xác định tính trạng nào là trội , tính trạng nào là lặn.

Đáp án: A

Câu 2. Điều kiện để các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử: 50% giao tử chứa alen này, 50% giao tử chứa alen kia là:

A. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

B. Alen trội phải là trội hoàn toàn so với alen lặn.

C. Giảm phân xảy ra bình thường.

D. Bố mẹ phải thuần chủng về tính trạng đem lai.

Đáp án: C

Câu 3. Phép lai nào sau đây thường dùng để tạo ra dòng thuần chủng?

A. Tự thụ phấn.

B. Lai phân tích.

C. Lai khác dòng.

D. Lai ngẫu nhiên.

Đáp án: A

Câu 4. Khi giao phấn giữa cây thuần chủng hoa vàng với cây thuần chủng hoa trắng, thu được tất cả con lai đều có hoa vàng. Biết tính trạng màu hoa do một gen quy định. Kết luận nào sau đây đúng?

A. Kiểu gen của con lai ở trạng thái không thuần chủng.

B. Hoa trắng là tính trội hoàn toàn so với hoa vàng.

C. Hoa vàng là tính trội không hoàn toàn so với hoa trắng.

D. Hoa vàng là tính trạng lặn so với hoa trắng.

Đáp án: A

Câu 5. Ở một loài thực vật, A_: hoa đỏ, aa: hoa trắng. Phép lai nào sau đây tạo ra con lai 100% hoa đỏ ?

A. aa × aa

B. Aa × AA

C. Aa × aa

D. Aa × Aa

Đáp án: B

Câu 6. Ở 1 loài thực vật, gen B là trội hoàn toàn so với gen b. Phép lai Bb × bb cho tỉ lệ kiểu gen ở F1 là

A. 100% Bb

B. 1BB : 2Bb : 1bb

C. 1Bb : 1bb

D. 100% BB

Đáp án: C

Câu 7. Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, theo lí thuyết, phép lai Aa × Aa cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 

A. 9 quả đỏ : 7 quả vàng. 

B. 1 quả đỏ : 1 quả vàng.     

C. 3 quả vàng : 1 quả đỏ.

D. 3 quả đỏ : 1 quả vàng.

Đáp án: D

Câu 8. Ở một loài thực vật, A: hoa đỏ, a: hoa trắng. Trong một phép lai ở hai cây bố mẹ chưa biết kiểu gen và kiểu hình, đời F1 thu được 25% số cây hoa màu trắng, còn lại là kiểu hình khác. Kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ là

A. P: AA (hoa đỏ) × aa (hoa trắng).

B. P: Aa (hoa đỏ) × aa (hoa trắng).

C. P: Aa (hoa đỏ) × Aa (hoa đỏ).

D. P: AA (hoa đỏ) × Aa (hoa đỏ).

Hướng dẫn:

Vì F1 25% số cây hoa màu trắng, còn lại 75% hoa đỏ  (F1: 3 trội : 1 lặn)

 🡪 P: Aa × Aa

Đáp án: C

Câu 9. Ở cà chua, gen qui định tính trạng hình dạng quả nằm trên NST thường, alen A qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a qui định quả bầu dục. Lai cà chua quả tròn với cà chua quả bầu dục thu được F1  toàn cây quả tròn. Cho các cây F1  giao phấn với nhau, F2  phân li kiểu hình theo tỉ lệ:

A. 9 : 3 : 3 : 1

B. 1 : 1

C. 1: 2 : 1

D. 3 : 1

Hướng dẫn:

Vì P tương phản; F1 100% quả tròn (trội) 🡪 Ptc.

Ptc: tròn (AA) × bầu dục (aa)

GP: A × a

F1: 100% Aa (100% tròn)

F1  x F1: Aa × Aa

GF1:1/2 A = 1/2 a : 1/2 A = 1/2 a

F2: TLKG 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa

TLKH 3 tròn : 1 bầu dục

Đáp án: D

Câu 10. Tính trạng màu mắt ở cá kiếm do 1 gen có 2 alen quy định. Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả ở bảng sau: 

Trong các kết luận sau đây mà nhóm học sinh rút ra từ kết quả thí nghiệm trên, kết luận nào sai? 

Thế hệ Phép lai thuận Phép lai nghịch
P ♀Cá mắt đen × ♂Cá mắt đỏ ♀Cá mắt đỏ × ♂ Cá mắt đen
F1 100% cá ♀,♂ mắt đen 100% cá ♀,♂ mắt đen
F2 75% cá ♀,♂ mắt đen, 25% cá ♀,♂ mắt đỏ 75% cá ♀,♂ mắt đen, 25% cá ♀,♂ mắt đỏ

A. F2 có tỉ lệ kiểu gen là 1: 2: 1.   

B. Gen quy định tình trạng màu mắt nằm trên NST thường.  

C. Trong tổng số cá mắt đen ở F2, có 50% số cá có kiểu gen dị hợp.  

D. Alen quy định mắt đen trội hoàn toàn so với alen quy định mắt đỏ.

Hướng dẫn:

Ta có F1, F2 tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới là như nhau, phép lai thuận và nghịch cho kết quả giống nhau 

🡪 Gen quy định tính trạng màu mắt nằm trên NST thường, không chịu ảnh hưởng bởi giới tính: B đúng.

Ở thế hệ P: đen × đỏ → F1 toàn mắt đen 🡪 đen trội hoàn toàn so với đỏ: D đúng 

Quy ước: A: đen >> a: đỏ đỏ 

🡪 kiểu gen của P: AA × aa → F1: Aa

F1 × F1: Aa × Aa → F2: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa: A đúng 

Trong tổng số con mắt đen ở F1 thì có 2/3 số cá có kiểu gen dị hợp: C sai

Đáp án: C

-----------------------------------

Hy vọng bài viết và các bài tập trắc nghiệm sẽ giúp các em có thể hiểu rõ hơn về phương pháp di truyền học của Menđen.

Người biên soạn:

Giáo viên Lê Gia Tuấn

Trường TH- THCS-THPT Lê Thánh Tông