Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

Để đảm bảo năng suất cây trồng, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển bền vững, nâng cao năng suất gieo trồng, đảm bảo an ninh lương thực, phân bón là một trong những yếu tố then chốt, quan trọng không thể thiếu. Nước ta là một nước nông nghiệp nên nhu cầu về tiêu thụ phân bón khá cao, trong đó phân bón hóa học chiếm phần lớn (khoảng hơn 80%) nhu cầu tiêu thụ phân bón trong cả nước.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

1. Phân hóa học là gì?

Phân bón hóa học có tên gọi khác là phân bón vô cơ, là những loại phân bón có nguồn gốc sản xuất từ các khoáng chất của thiên nhiên hay từ hóa chất, được sản xuất theo quy trình công nghiệp. Loại phân này tồn tại ở dạng muối khoáng có được nhờ trải trải các quá trình vật lý

Phân bón hóa học có chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng như: N, P, K, Cu, Zn, B, Ca, Mg,…Dựa trên các thành phần nguyên tố dinh dưỡng riêng biệt loại phân này được chia thành 3 nhóm phân cơ bản là phân đạm, phân lân và phân kali. Và một số loại phân bón hóa học khác như phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng.

2. Các loại phân bón vô cơ:

2.1. Phân đơn:

Là những loại phân bón trong thành phần có yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu.

a. Phân đạm

Là những sản phẩm trong thành phần có đạm là dinh dưỡng đa lượng. Các loại phân đạm bao gồm: phân ure, sunphat amoni, nitrat amon, clorua amoni, xianamit và hợp chất chứa nitơ, các muối vô cơ dạng nitrat.

Phân đạm sunphat (NH4)2SO4 chứa 20-21% N. Phân đạm clorua (NH4Cl) chứa 24-25% N 39% S. Phân amôn nitrat (NH4NO3) có chứa 33-35% N. Phân phôtphat đạm (phôt phat amôn) có 16% N, 20% P. Phân Xianamit canxi chứa 20-21% N, 20-28% vôi, 9-12% than.

b. Phân lân:

Là những sản phẩm phân bón có chứa lân (P) cung cấp cho cây trồng (được tính bằng P2O5 hữu hiệu).

Phân super lân: có hàm lượng lân chiếm từ 17-20% dễ hòa tan thành dạng H2PO4- thích hợp để bón cho nhiều loại cây, cây dễ hấp thu và mang lại hiệu quả nhanh chóng. Phân lân có thể làm đất chua thêm nên hạn chế bón super lân trên đất chua, phèn.

Thermo phosphat (phân lân nung chảy) chứa từ 15-18% hàm lượng P2O5 hữu hiệu, có màu xám đen ở dạng bột óng ánh. Thích hợp sử dụng cho các chân đất chua, phèn, bạc màu, trũng. Không thích hợp để bón cho chân đất kiềm, phù sa trung tính.

c. Phân kali:

Là loại phân bón hóa học có chứa chất dinh dưỡng đa lượng là kali trong thành phần chính (được tính bằng K2O hữu hiệu).

Phân kali sunphat (K2SO4): có màu trắng, dưới dạng tinh thể, không hút ẩm và tan nhanh trong nước, có hàm lượng K2O chiếm từ 48-50%. Loại phân này được sử dụng để bón cho nhiều loại cây, đặc biệt là cây có dầu, cà phê,.. là những cây có nhu cầu cao về lưu huỳnh.

Phân kali clorua (KCl): chiếm phần lượng phân kali trên thế giới, được sử dụng cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất trồng khác nhau, tồn tại dưới dạng tinh thể đỏ hồng. Có chứa từ 55 – 60% K2O giúp cây cứng cáp, tăng phẩm chất, nâng cao chất lượng nông sản.

Không nên sử dụng KCl cho các giống cây trồng mẫn cảm với Clo như sầu riêng và một số cây nguyên liệu,…Phân kali clorua khó sử dụng do khi để ẩm phân bị kết dinh lại, việc bón phân nhiều cũng khiến đất ngày càng chua.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

2.2. Phân phức hợp:

Có chứa từ hai nguyên tố dinh dưỡng trở lên được sản xuất bằng việc liên kết, kêt hợp các thành phần lại với nhau để xuất hiện các phản ứng hóa học giữa các thành phần, sản phẩm cuối cùng kết quả là một hợp chất ổn định, có hàm lượng dưỡng chất cao.

a. Phân DAP (Diamôn photphat)

Trong thành phần có chứa hai dưỡng chất chính là lân P2O5 chiếm 44-46% và đạm (N) chiếm 16-18%. Thích hợp sử dụng cho các loại đất phèn, đất bazan, cung cấp đồng thời hai dưỡng chất đạm và lân cho cây. Phân DAP không thích hợp để bón cho cây lấy củ, đất cát, đất bạc màu, các chân đất đang thiếu kali.

b. Phân kali nitrat (KNO3)

Đây là loại phân đắt tiền, có giá trị cao, thích hợp để kich thích cây trồng ra hoa. Là loại phân kali phức hợp, có 45 – 46% trong thành phần là K2O và 13% là đạm.

2.3. Phân khoáng trộn hay còn gọi là phân hỗn hợp

Được tạo thành bằng cách phối trộn hai hay nhiều loại phân vô cơ như phân đa – trung – vi lượng. Có 3 hình thức phối trộn là:

  • Trộn và vê thành viên.

  • Trộn các loại phân khô với nhau một cách cơ giới.

  • Sản xuất với nhiều các yếu tố lỏng.

3. Những lợi ích phân bón hóa học mang lại

a. Tăng năng suất cho cây trồng

Đây là lợi ích quan trọng nhất từ việc bón phân mang lại, Bón phân cung cấp các dưỡng chất đủ điều kiện để cây trồng sinh trưởng và phát triển ổn định, tối đa hóa năng suất cây trồng.

b. Giúp đất tăng độ phì nhiêu

Người canh tác cần tính toán được lượng phân bón nên được sử dụng và canh thời điểm bón phân đúng lúc, kết hợp với các dưỡng chất hữu cơ có sẵn trong đất để thúc đẩy sự hoạt động của các vi sinh vật có ích. Đảm chất dinh dưỡng có chứa trong đất giúp cây trồng sinh trưởng, hoạt động sản xuất đạt năng suất cao.

c. Kích thích ra hoa, ra rễ

Phân bón là điều kiện cần có để tổng hợp protein, giúp cây phát triển một cách ổn định nhất. Tăng sức đề kháng cho cây, giúp cây khỏe mạnh chống chọi lại dịch bệnh, hạn hán, các điều kiện xấu từ môi trường một cách tốt nhất. Đặc biệt là có thể kích thích cây ra rễ và nở hoa.

4. Tác hại của việc sử dụng phân bón hóa học cho môi trường và con người

Lạm dụng phân bón vô cơ, bón không cân đối, không đúng cách, bón quá nhiều trong thời gian dài đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, làm suy kiệt nguồn đất, gây hại đến sức khỏe con người và sinh vật có ích. Bên cạnh đó, chúng còn để lại những tồn dư dưới dạng muối trong đất gây nên những hậu quả sau

a. Đối với cây trồng:

  • Ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết

  • Khi được sử dụng với mật độ từ năm này qua năm khác, các acid tạo thành sẽ phá hủy các chất mùn hữu cơ phì nhiêu được tạo ra từ sự phân rã của các cơ thể vi sinh vật đã chết.

  • Làm gia tăng sự mẫm cảm của cây trồng đối với các loài sâu bệnh vì phân hóa học giết chết các vi sinh vật trong đất mà các vi sinh vật này nhằm đề kháng cho cây trồng khỏi một chứng bệnh nào đó.

b. Đối với nguồn nước:

Việc bón phân đạm một cách dư thừa với đặc tính dễ hòa tan trong nước dễ dẫn đến tình trạng rửa trôi xuống ao hồ, sông, suối ngấm xuống nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước. Hàm lượng nitrat cao trong nước là gây độc cho những sinh vật dưới nước.

c. Đối vơi đất đai:

Lạm dụng phân bón vô cơ khiến đất đai bị bạc màu, chai cứng, đất bị chua hóa, độ pH giảm và gây tích tụ một số kim loại nặng trong đất.

Mất cân bằng sinh học do tiêu diệt hệ vi sinh vật có lợi trong đất, có khá nhiều loại phân bón vô cơ (đặc biệt là các loại phân đơn) không cung cấp hay không thay thế được chất vi lượng mà cây trồng hấp thu từ đất gây cạn kiệt dần các chất vi lượng có chứa trong đất.

d. Đối vơi không khí:

Không khí bị ô nhiễm do quá trình chuyển hóa làm bay hơi một số khí độc như amoniac khi sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ, đặc biệt là các phân bón chứa đạm (N).

e. Đối với con người:

Sử dụng phân bón vô cơ dư thừa sẽ làm tồn dư đạm trong đất, nguồn nước và nông sản. Dẫn đến tác động tiêu cực tới sức khỏe con người. Nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư, chứng máu methaemoglobin,… là do NO2- và NO3-.

Với những chia sẻ từ bài viết này hy vọng sẽ mang lại những thông tin bổ ích về khái niệm “phân bón hóa học là gì?” Và những điều cần biết trước khi đưa phân hóa học vào sử dụng.

Ngoài ra, công ty Luật Glaw Vietnam chuyên tư vấn thủ tục nhập khẩu phân bón. Các cá nhân hoặc doanh nghiệp đang có nhu cầu nhập khẩu phân bón hoặc muốn tìm hiểu thêm về thủ tục có thể liên hệ Hotline: 0945.929.727 hoặc email:

Cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển tốt, ngoài điều kiện nguồn nước và ánh sáng thì cần cung cấp thêm phân bón hoá học cho cây. Vậy phân bón hoá học là gì và vì sao trong nông nghiệp luôn sử dụng chúng, ta cùng tìm hiểu bài Phân bón hoá học lớp 11. 

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi
Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây trồng nhằm nâng cao năng suất mùa màng.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

I. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN ĐẠM

Đăng Ký Học Ngay Hôm Nay – Lớp Hóa Thầy Bình Lớp 11

– Nguyên tố dinh dưỡng: Ni tơ 

– Dạng ion đồng hoá: ion NO3– và NH4+.

– Tác dụng: Tăng cường quá trình sinh trưởng của cây trồng.

Tỉ lệ protêin thực vật tăng.

Cây phát triển mạnh, tăng sản lượng, củ quả có nhiều dinh dưỡng.

Phân đạm có tác dụng rất lớn đối với cây trồng và thực vật nói chung, đặc biệt là cây lấy lá như rau.

– Độ dinh dưỡng: đánh giá thông quá % Nitơ có trong phân. 

– Để phân loại phân đạm ta dựa vào thành phần hoá học: phân đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê.

 

1. Phân đạm Amoni:

– Trong thành phần phải chứa gốc amoni NH4+, ví dụ như NH4Cl (amoni clorua), (NH4)2SO4 (amoni sunfat), NH4NO3 (amoni nitrat)

– Điều chế: Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.

Ví dụ:

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi.

– Phân đạm amoni sử dụng cho đất ít chua.

Giải thích: Trong thành phần của phân amoni có chứa gốc bazo yếu là NH4+, bị thuỷ phân trong nước tạo môi trường có tính axit, làm tăng độ chua cho đất.

– Những nơi đất chua sử dụng vôi bột khử chua thì không dùng phân amoni vì: 

 

2. Phân đạm Nitrat:

– Trong thành phần phải chứa gốc nitrat NO3-, ví dụ như NaNO3 (natri nitrat), Ca(NO3)2 (canxi nitrat),…

– Điều chế: muối cacbonat kim loại (MCO3) tác dụng với HNO3.

Ví dụ:

– Tính chất: vì thành phần chứa muối tan nên dễ tan trong nước, dễ chảy rửa, do đó cây dễ dàng hấp thu nhung cũng dễ bị rửa trôi, tương tự phân amoni.

 

3. Phân đạm Urê:

– Công thức hoá học: (NH2)2CO.

– Điều chế:

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

– Ion cây trồng đồng hoá: NH4+

+ Bị phân huỷ dưới tác dụng của vi sinh vật sinh ra amoniac.

+ Tác dụng với nước tạo ra muối cacbonat:

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

– Tính chất: là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa 46, 67% N.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

– Trong 3 loại phân đạm trên, hàm lượng N trong phân urê là cao nhất nên là loại phân đạm tốt nhất nên được sử dụng nhiều.

– Không dùng phân này cho đất kiềm vì:

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

NH3 không phải là dạng cây trồng hấp thu.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

Phân đạm

Thành phần

Ion mà cây trồng hấp thụ

Tính chất

Điều chế

Amoni

Muối amoni NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3

NH4+, NO3–

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Cho amoniac tác dụng với axit tương ứng

Nitrat

Muối nitrat NaNO3 , Ca(NO3)2 ,…

NO3–

Tan tốt trong nước, dễ chảy rửa.

Muối cacbonat MCO3 tác dụng với HNO3

Urê

(NH2)2CO

NH4+

Chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước

Hàm lượng N cao nhất.

Cho CO2 tác dụng với NH3 ở 180-2000C và áp suất 200 atm.

II. Phân bón hoá học lớp 11: PHÂN LÂN

– Nguyên tố dinh dưỡng: photpho.

– Dạng ion: ion photphat (PO43-).

– Tác dụng: ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật. Được bón phân lân giúp cành lá xum xuê, hạt chắc, quả củ to.

– Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. 

– Phân lân gồm: supephotphat và phân lân nung chảy,…

1. Supephotphat

– Bao gồm: supephotphat đơn và supephotphat kép 

– Thành phần chính: Ca(H2PO4)2 (canxi dihidrophotphat).

a) Supephotphat đơn

– Chứa khoảng 14-20% P2O5.

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc.

– Dạng ion cây trồng đồng hoá: H2PO4-.

– CaSO4 không tan trong nước, là phần không có ích, làm rắn đất.

b) Supephotphat kép

– Chứa khoảng 40-50% P2O5, cao hơn so với supephotphat đơn.

– Điều chế: Cho quặng photphorit hoặc quặng apatit tác dụng với axit sunfuric đặc theo 2 giai đoạn:

– Vì điều chế theo 2 giai đoạn nên CaSO4 đã được loại bỏ, hàm lượng P2O5 sẽ cao hơn và đất trồng không bị rắn.

2. Phân lân nung chảy

– Nguyên liệu: bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc.

– Quy trình: cho hỗn hợp nguyên liệu vào lò đứng trên 10000C. Sản phẩm nóng chảy từ lò được làm lạnh nhanh bằng nước, sau đó sấy khô và nghiền nát thành bột.

– Thành phần chính: hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

– Hàm lượng: chứa 12-14% P2O5.

– Thích hợp cho đất chua.

Giải thích: Các muối này không tan trong nước, đất chua có tính axit nên có khả năng hoà tan chúng.

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

Loại phân

Thành phần chính

Ion cây trồng đồng hoá

Phương pháp điều chế

Hàm lượng

Supephotphat đơn

Ca(H2PO4)2 và CaSO4

H2PO4–

 

14-20% 

Supephotphat kép

Ca(H2PO4)2 

H2PO4–

theo 2 giai đoạn:

40-50%

Lân nung chảy

Hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.

 

Nung hỗn hợp bột quặng apatit, đá xà vân (thành phần chính gồm magie silicat) và than cốc trong lò đứng với nhiệt độ trên 10000C.

12-14% 

III. Phân bón hoá học lớp 11: Phân kali

– Nguyên tố dinh dưỡng: kali dưới dạng K+.

– Tác dụng: thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, chất dầu; tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn của cây.

– Độ dinh dưỡng được đánh giá qua % K2O.

– Hai muối được sử dụng nhiều để làm phân kali là KCl (kali clorua), K2SO4 (kali sunfat).

– Tro thực vật cũng là phân kali vì chứa K2CO3.

IV. Phân bón hoá học lớp 11: Một số loại phân bón khác

1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:

– Chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.

– Phân hỗn hợp: Chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK. 

Ví dụ: nitrophotka là hỗn hợp (NH4)2HPO2 và KNO3. 

Khi trộn lẫn các loại phân bón với tỉ lệ N:P:K khác nhau ta thu được phân hỗn hợp, tuỳ theo loại đất và cây trồng.

– Phân phức hợp: hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học các chất. 

Ví dụ: amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO2 và (NH4)2HPO2, thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric

2. Phân vi lượng

Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo, kẽm mangan, đồng, molipden,… ở dạng hợp chất. 

Cây trồng chỉ cần một lượng rất nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp,… 

– Các nguyên tố trên đóng vai trò như những vitamin cho thực vật. 

– Phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ. 

– Loại phân bón này chỉ có hiệu quả cho từng loại cây và từng loại đất, dùng quá lượng quy định sẽ có hại cho cây.  

Phân vi lượng được gọi là phân hóa học vi

Từ những kiến thức chi tiết về phân bón hoá học lớp 11 các em đã có thêm kiến thức về phân bón, thành phần dinh dưỡng, cây trồng cần chúng trong những giai đoạn nào từ đó có thể giải thích được các kiến thức thực tế đời sống.