Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Toán lớp 3 có 2 lời giải học sinh thực hành giải các dạng bài toán kết hợp giữa các phép cộng trừ nhân chia trong một bài toán đố.

Toán lớp 3 có 2 lời giải không chỉ là việc các con phải thực hành tính toán mà còn là sự vận dụng khéo léo những kiến thức về phép cộng, trừ, nhân, chia trong bài toàn. Từ đó con được đào sâu kiến thức phát triển tư duy. Sau đây là một số dạng bài toán liên quan các phụ huynh, học sinh cùng tham khảo.

1. Giới thiệu toán lớp 3 có 2 lời giải 

Toán 3 có hai lời giải là việc học sinh giải một bài toán đố phải làm qua hai phép tính để tìm ra đáp án của bài toán.

2. Các dạng toán lớp 3 có 2 lời giải

2.1. Dạng 1. Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn”

2.1.1. Bài toán: Cho dữ kiện đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng thứ hai nhiều hơn hoặc ít hơn dữ kiện đại lượng thứ nhất. sau đó đi tính tổng 2 đại lượng

2.1.2. Phương pháp làm.

  • Bước 1: Đi tính toán giá trị của đại lượng chưa biết, sử dụng phép tính cộng trừ phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán.
  • Bước 2: Khi đã có đủ dữ kiện của hai đại lượng thì đi tính tổng.

2.1.3. Bài tập

Bài 1: Thùng nước thứ nhất đựng được 18 lít, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất là 36 lít. Hỏi cả 2 thùng đựng được bao nhiêu lít nước?

Bài 2: Một cửa hàng bán hoa, ngày thứ nhất bán được 176 bông hoa, ngày thứ 2 bán kém hơn ngày thứ nhất 54 bông. Hỏi cả hai ngày bán được bao nhiêu bông hoa?

Bài 3: Mẹ có 75 chiếc kẹo, mẹ cho An 16 chiếc, sau đó cho Hà 19 chiếc. Hỏi mẹ còn bao nhiêu chiếc kẹo

Bài 4: Bác Bình có 2 thửa ruộng, mỗi thửa ruộng có 6 hàng, mỗi hàng trồng được 72 cây ăn quả. Hỏi nhà Bác Bình có tổng cộng bao nhiêu cây ăn quả?

Bài 5: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng đựng 140 lít dầu. Sau đó người ta lấy 150 lít dầu từ số dầu đó ra bán. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?

2.1.4. Bài giải

Bài 1:

Thùng thứ hai đựng hơn thùng thứ nhất 36 lít dầu nên số dầu ở thùng thứ hai là:

36 + 18 = 54 (lít dầu)

Tổng số dầu ở hai thùng là:

54 + 18 = 72 (lít dầu)

Vậy cả 2 thùng có 72 lít dầu

Bài 2:

Số bông hoa mà ngày thứ 2 bán được là: 176 - 54 = 122 (bông hoa)

Cả hai ngày bán được số bông hoa là: 176 + 122 = 298 (bông hoa)

Vậy số bông hoa mà cả 2 ngày bán được là: 298 bông hoa.

Bài 3:

Tổng số kẹo mà mẹ đã cho An và Hà là: 16 + 19 = 35 (chiếc kẹo)

Số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 75 - 35 = 40 (chiếc kẹo)

Vậy số kẹo của mẹ còn lại sau khi cho An và Hà là 40 chiếc.

Bài 4:

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ nhất là: 72 x 6 = 432 cây

Số cây trồng được ở 6 hàng trong thửa thứ hai là: 72 x 6 = 432 cây

Vậy số cây mà nhà Bác Bình trồng được là 432 + 432 = 864 cây

Bài 5:

Số lít dầu ở 5 thùng dầu là: 140 x 5 = 700 lít dầu

Người ta lấy 150 lít dầu đi bán, nên số lít dầu còn lại là 700 - 150 = 550 lít dầu

Vậy số lít dầu còn lại là 550 lít dầu

2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến “gấp một số lên nhiều lần” và “giảm đi một số lần”

2.2.1. Bài toán: Cho giá trị đại lượng thứ nhất và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc giảm một số lần so với đại lượng kia. Yêu cầu tính giá trị tổng hiệu của hai đại lượng.

2.2.2. Phương pháp làm bài toán lớp 3 dạng này

  • Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân và chia.
  • Bước 2: Sau khi biết giá trị của hai đại lượng, ta đi tính tổng.

2.2.3. Bài tập

Bài 1: một cửa hàng có 96 lít sữa bò, ngày thứ nhất bán được ⅓ số lít sữa bò đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu lít sữa bò?

Bài 2: Một cuộn dây dài 3128m người ta chia cuộn dây đó thành 2 đoạn, biết đoạn thứ nhất dài bằng ⅛ độ dài cuộn dây. Đoạn thứ hai dài bao nhiêu m?

Bài 3: Hiện tại Linh đang gấp được 124 ngôi sao, Lan gấp được số sao gấp 3 lần số sao mà Linh đang có. Hỏi Lan gấp hơn Linh bao nhiêu con?

Bài 4: Can thứ nhất có 24 lít dầu, can thứ hai nhiều gấp 4 lần can thứ nhất. Hỏi can thứ 2 hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

2.2.4. Bài giải

Bài 1

Ngày thứ nhất bán được ⅓ của 96 lít sữa bò: 96 : 3 = 32 (lít sữa)

Số lít sữa mà cửa hàng còn lại sau khi bán ⅓ số lít sữa đó: 96 - 32 = 64 lít sữa

Vậy cửa hàng còn lại 64 lít sữa

Bài 2

Độ dài đoạn dây thứ nhất bằng ⅛ độ dài cuộn dây nên ta có: 3128 : 8 = 391 m

Độ dài cuộn dây thứ hai là 3128 - 391 = 2737 m

Vậy độ dài đoạn dây thứ hai là 2737 m.

Bài 3

Số sao mà Lan gấp 3 lần Linh nên ta có: 124 x 3 = 372 (ngôi sao)

Số sao mà Lan gấp hơn Linh là 372 - 124 = 248 (ngôi sao)

Vậy số ngôi sao mà Lan gấp hơn Linh là 248 ngôi sao.

Bài 4

Can thứ hai gấp 4 lần can thứ nhất nên số dầu ở can thứ hai là: 24 x 4 = 96 (lít dầu)

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là 96 - 24 = 72 (lít dầu)

Vậy can thứ hai hơn can thứ nhất là 72 (lít dầu)

2.3. Dạng 3. Toán 3 điền số thích hợp vào sơ đồ

2.3.1. Phương pháp làm

  • Bước 1: Thực hiện thứ tự phép tính từ trái qua phải
  • Bước 2: Điền giá trị lần lượt vào ô trống

2.3.2. Bài tập

Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

2.3.3. Bài giải

Bài 1

Ta có 6 gấp 7 lần nên 6 x 7 = 42, điền 42 vào ô trống, 42 giảm 2 lần nên 42 : 2 = 21, điền 21 vào ô trống

Ta có 3 gấp 8 lần nên 8 x 3 = 24, điền 24 vào ô trống, 24 giảm 6 lần nên 24 : 6 = 4, điền 4 vào ô trống

Ta có 35 giảm đi 7 lần nên 35 : 7 = 5, điền 5 vào ô trống, 5 gấp 6 lần nên 5 x 6 = 30, điền 30 vào ô trống

Học tốt toán lớp 3 có 2 lời giải không chỉ giúp các con phát triển tư duy, biết cách vận dụng linh hoạt các phép tính toán nhân chia cộng trừ mà còn là nên tảng để các con học lên các bậc học tiếp theo. Muốn giúp con học tốt và có phương pháp học đúng đắn phụ huynh, học sinh có thể tham khảo các khóa học toán tại vuihoc.vn để con chinh phục nhiều điều lí thú từ toán học.

Toán tổng tỉ lớp 4 là bài toán gây không ít khó khăn cho các em, đòi hỏi các em cần có tư duy tốt. Các em cùng vuihoc tìm hiểu bài toán này nhé!

Sau đây là 5 dạng toán tổng tỉ lớp 4 được vuihoc.vn tổng hợp. Phụ huynh cùng các em tham gia học tập, rèn luyện và củng cố thêm kiến thức về bài toán này. 

1. 5 dạng toán tổng tỉ lớp 4 thường gặp

Cách làm chung của dạng toán này:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

1.1. Dạng toán tổng tỉ lớp 4 cơ bản

1.1.1. Bài toán

Cho dữ kiện biết tổng, tỉ số của hai số. Tìm giá trị của từng số.

1.1.2 Bài tập

Bài 1: Mẹ và An năm nay 45 tuổi, biết tuổi An bằng \(\Large\dfrac{1}{4}\) tuổi của mẹ. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi ? con bao nhiêu tuổi ?

Bài 2: Huy và Hưng có 235 viên bi, biết số bi của Huy bằng \(\Large\dfrac{2}{3}\) số bi của Hưng. Tìm số bi của Hưng và Huy.

Bài 3: Khối 4 và 5 có 396 học sinh, biết số học sinh lớp 5 bằng \(\Large\dfrac{4}{5}\) số học sinh lớp 4. Hỏi mỗi khối có bao nhiêu học sinh?

1.1.3. Cách giải

Bài 1:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Tổng số phần bằng nhau :

1 + 4  = 5 (phần)

Giá trị một phần :

45 : 5 = 9 (tuổi)

Số tuổi của An là :

1 x 9 = 9 (tuổi)

Số tuổi của Mẹ là :

4 x 9 = 36 (tuổi)

Vậy tuổi của Mẹ là 36 (tuổi), tuổi của con là 9 (tuổi)

Bài 2:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Tổng số phần bằng nhau là:

2 + 3 = 5 (phần)

Gía trị của 1 phần là:

235 : 5 = 47 (viên)

Số viên bi của Huy là:

47 x 2 = 94 (viên)

Số viên bi của Hưng là:

47 x 3 = 141 (viên)

Vậy số bi của Hưng là 141 viên bi, số bi của Huy là 94 viên.

Bài 3:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Tổng số phần bằng nhau là:

5 + 4 = 9 (phần)

Giá trị của 1 phần là:

396 : 9 = 44 (học sinh)

Số học sinh của khối 5 là:

44 x 4 = 176 (học sinh)

Số học sinh của khối 4 là:

44 x 5 = 220 (học sinh)

Vậy số học sinh khối 4 là 220 học sinh, số học sinh của khối 5 là 176 học sinh.

1.2. Dạng toán tổng (ẩn) – tỉ

1.2.1. Bài toán

Bài toán cho biết các dữ kiện phụ, tỉ số. Yêu cầu tìm tổng.

1.2.2. Bài tập

Bài 1: Cho hình chữ nhật có chu vi 150m. Biết chiều dài bằng \(\Large\dfrac{2}{3}\) chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật

Bài 2: Có 2 kho chứa thóc, biết kho thứ nhất chỉ chứa được 76 tấn thóc. Số thóc ở kho thứ hai bằng \(\Large\dfrac{3}{2}\) số thóc ở kho thứ nhất. Hỏi cả 2 kho chứa bao nhiêu tấn thóc?

1.2.3. Cách giải

Bài 1:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần)

Tổng chiều dài và chiều rộng hình nhật là: 150 : 2 = 75 (m)

Gía trị của 1 phần là: 75 : 5 = 15 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là: 15 x 2 = 30 m

Chiều rộng hình chữ nhật là: 15 x 3 = 45 m

Diện tích hình chữ nhật là: 30 x 45 = 1350 (\(m^2\))

Vậy diện tích hình chữ nhật là 1350 \(m^2\)

Bài 2:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Số thóc ở kho thứ hai là (76 x 3) : 2 = 114 tấn

Số thóc ở cả hai kho là 76 + 114 = 190 tấn

Vậy cả hai kho có 190 tấn

1.3. Dạng toán tổng – tỉ (ẩn)

1.3.1. Bài toán

Cho biết tổng, tỉ số ở dạng ẩn. Yêu cầu tìm giá trị của từng thành phần

1.3.2. Bài tập

Bài 1: Hai xe chở 35 tấn gạo. 3 lần xe thứ nhất bằng 4 lần xe thứ hai. Hỏi mỗi xe chở được bao nhiêu tấn gạo?

Bài 2: Bác An và bác Bình làm được tất cả 108 sản phẩm. Trong đó bác An làm việc trong 5 giờ, bác Bình làm việc trong 7 giờ và mức làm việc của mỗi người như nhau. Hỏi mỗi bác làm được bao nhiêu sản phẩm?

Bài 3: Chu vi hình chữ nhật là 630 cm, chiều dài gấp rưỡi chiều rộng. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình đó.

1.3.3. Bài giải

Bài 1:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Ta có 3 lần xe thứ nhất bằng 4 lần xe thứ hai. Hay xe thứ nhất bằng \(\Large\dfrac{4}{3}\) xe thứ hai

Tổng số phần bằng nhau là: 4 + 3 = 7 (phần)

Gía trị của 1 phần là 35 : 7 = 5 (tấn)

Xe thứ nhất chở được số tấn gạo là 5 x 4 = 20 tấn

Xe thứ hai chở được số tấn gạo là 5 x 3 = 15 tấn

Vậy xe thứ nhất chở được 15 tấn gạo, xe thứ hai chở được 15 tấn gạo.

Bài 2:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Vì năng suất làm việc như nhau nên thời gian bác An làm gấp \(\Large\dfrac{5}{7}\) thời gian bác Bình làm. Nên tổng các phần bằng nhau là: 5 + 7 = 12 (phần)

Gía trị của 1 phần là: 108 : 12 = 9 (sản phẩm)

Trong 5 giờ bác An làm được số sản phẩm là: 5 x 9 = 45 (sản phẩm)

Trong 7 giờ bác Bình làm được số sản phẩm là: 7 x 9 = 63 (sản phẩm)

Vậy bác An là được 45 sản phẩm, bác Bình làm được 63 sản phẩm.

Bài 3: 

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Chiều dài gấp rưỡi chiều rộng hay chiều dài bằng \(\Large\dfrac{3}{2}\) chiều rộng

Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 2 = 5 (phần)

Tổng chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật là: 630 : 2 = 315 (m)

Gía trị của 1 phần là: 315 : 5 = 63 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là: 63 x 3 = 189 (m)

Chiều rộng hình chữ nhật là: 63 x 2 = 126 (m)

Vậy chiều dài là 189 m, chiều rộng là 126 m.

1.4. Dạng toán tổng (ẩn) – tỉ (ẩn)

1.4.1. Bài toán

Cho bài toán ẩn cả tổng và tỉ, biết dữ liệu phụ đi kèm. Yêu cầu tìm từng thành phần sau đó tìm tổng

1.4.2. Bài tập

Bài 1: Tìm hai số tự nhiên. Biết trung bình cộng của hai số bằng 143 và \(\Large\dfrac{1}{6}\) số thứ nhất bằng \(\Large\dfrac{1}{7}\) số thứ hai.

Bài 2: Bố hơn con 30 tuổi, biết \(\Large\dfrac{1}{2}\) tuổi con bằng \(\Large\dfrac{1}{8}\) tuổi bố và bằng \(\Large\dfrac{1}{14}\) tuổi ông. Tính tuổi mỗi người hiện nay.

Bài 3:  Hai số có tổng là \(\Large\dfrac{1}{4}\) và thương cũng là \(\Large\dfrac{1}{4}\). Tìm 2 số đó.

1.4.3. Cách giải

Bài 1:

Sơ đồ số phần bằng nhau:

Những bài toàn tổng hợp phân tích và lời giải

Tổng của 2 số là: 143 x 2 = 286

Tổng các phần bằng nhau là: 6 + 7 = 13 (phần)

Gía trị của 1 phần là: 286 : 13 = 22

Số thứ nhất là: 22 x 6 = 132

Số thứ hai là: 22 x 7 = 154

Vậy số thứ nhất là 132, số thứ hai là 154.

Bài 2: 

\(\Large\dfrac{1}{2}\) tuổi con bằng \(\Large\dfrac{1}{8}\) tuổi bố nghĩa là tuổi bố gấp 4 lần tuổi con hay tuổi con bằng \(\Large\dfrac{1}{4}\) tuổi của bố

Hiệu các phần bằng nhau của bố và con là: 4 - 1 = 3 (phần)

Gía trị của 1 phần là: 30 : 3 = 10 (tuổi)

Tuổi của con là 10 tuổi

Tuổi của bố là 10 x 4 = 40 (tuổi)

Tuổi của ông là 10 : 2 x 14 = 70 (tuổi)

Vậy tuổi của con là 10 tuổi, tuổi của bố là 40 tuổi , tuổi của ông là 70 tuổi.

Bài 3:

Thương là \(\Large\dfrac{1}{4}\) hay số thứ nhất bằng \(\Large\dfrac{1}{4}\) số thứ hai

Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (phần)

Gía trị của 1 phần là: \(\Large\dfrac{1}{4}\) : 5 = \(\Large\dfrac{1}{20}\)

Số thứ nhất là: \(\Large\dfrac{1}{20}\)

Số thứ hai là: \(\Large\dfrac{1}{20}\) x 4 = \(\Large\dfrac{1}{5}\)

Vậy số thứ nhất là \(\Large\dfrac{1}{20}\), số thứ hai là \(\Large\dfrac{1}{5}\)

1.5. Dạng ẩn mối liên hệ

1.5.1. Bài tập

Bài 1: Một hộp bi có 48 viên bi gồm 3 màu xanh, đỏ, vàng. Biết số bi xanh bằng tổng số bi đỏ và vàng, số bi xanh cộng số bi đỏ gấp 5 lần số bi vàng. Hỏi mỗi loại có bao nhiêu viên bi?

Bài 2: Hình chữ nhật có chu vi 64cm. Nếu giảm chiều rộng 2cm, thêm chiều dài 2cm thì được hình chữ nhật mới có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật ban đầu.

Bài 3: Một trường tiểu học có tất cả 567 học sinh. Biết rằng với 5 học sinh nam thì có 2 học sinh nữ. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh nam? Bao nhiêu học sinh nữ?

1.5.2. Bài giải

Bài 1:

Gọi số bi xanh là a

số bi đỏ là b

số bi vàng là c

Theo bài cho:

Số bi xanh bằng tổng số bi đỏ cộng vàng: a = b +c    (1)

Số bi xanh cộng bi đỏ gấp 5 lần số bi vàng: a + b = 5 x c  (2)

Thay (1) vào (2) ta có:

b + c + b = 5 x c

2b = 4c

b = 2c (3)

Thay (3) vào 1 ta có: a = 2c + c = 3 x c (4)

Ta có tổng số bi là a + b + c = 48

Thay (3), (4) vào biểu thức trên ta có:

3 x c + 2 x c + c = 48

6 x c = 48

c = 8 (bi vàng)

Số bi xanh là 8 x 3 = 24 viên

Số bi đỏ là 8 x 2 = 16 viên

Vậy số bi xanh là 24 viên, số bi đỏ là 16 viên, số bi vàng là 8 viên

Bài 2:

Gọi chiều dài hình chữ nhật là a

Gọi chiều rộng hình chữ nhật là b

Tổng chiều dài và chiều rộng hình chữ nhật là: a + b = 32 (cm)   (1)

Nếu giảm chiều rộng đi 2cm ta được chiều rộng mới là: b - 2 (cm)

Nếu tăng chiều dài thêm 2cm ta được chiều dài mới là: a + 2 (cm)

Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng nên: a + 2 = 3x (b - 2) (2)

Thay (2) vào (1) ta có

3b - 8 + b = 32

4b = 40

b = 10

Chiều dài hình chữ nhật là 32 - 10 = 22 cm

Vậy chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật ban đầu lần lượt là 22cm, 10cm

Bài 3: 

Theo đề cho 5 học sinh nam thì có 2 học sinh nữ nghĩa là số học sinh nam bằng \(\Large\dfrac{5}{2}\) số học sinh nữ

Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 2 = 7 (phần)

Gía trị của 1 phần là: 567 : 7 = 81 (học sinh)

Số học sinh nam là: 81 x 5 = 405 học sinh

Số học sinh nữ là: 81 x 2 = 162 học sinh

Vậy số học sinh nam là 405, số học sinh nữ là 162.

2. Bài tập tự luyện toán tổng tỉ lớp 4 (có đáp án)

2.1. Bài tập

Bài 1: Trung bình cộng của 2 số là 440. Nếu ta thêm 1 chữ số 0 vào bên phải số bé thì ta được số lớn. Tìm 2 số đó.

Bài 2: Tìm số tự nhiên. Biết rằng nếu ta thêm vào bên phải của số đó một chữ số 2 thì ta được số mới. Tổng của số mới và số cũ là 519.

Bài 3: Tìm hai số có tổng là 128. Biết rằng nếu xoá đi chữ số 6 ở hàng đơn vị của số lớn ta được số bé.

Bài 4: Tổng số tuổi hiện nay của hai ông cháu là 62 tuổi. Năm năm sau tuổi ông sẽ gấp 7 lần tuổi cháu. Tính tuổi mỗi người hiện nay?

Bài 5: Trung bình cộng của 3 số là 195. Nếu thêm 1 chữ số 0 vào bên phải số thứ hai thì được số thứ nhất, nếu gấp 4 lần số thứ hai thì được số thứ ba. Tìm 3 số đó.

2.2. Đáp án tham khảo

Bài 1

Số lớn là 800, số bé là 80.

Bài 2

Đáp án: 173.

Bài 3

Số lớn là 67, số bé là 61.

Bài 4

Tuổi ông là 59 tuổi, tuổi cháu là 4 tuổi.

Bài 5

Số thứ nhất là 130, số thứ hai là 13, số thứ ba là 52.

Như vậy bài học toán tổng tỉ lớp 4 hôm nay vuihoc.vn đã cũng cấp những kiến thức, cách giải và bài tập để học sinh luyện tập củng cố chắc kiến thức. Ngoài ra phụ huynh và các em tham khảo thêm các khóa học toán trực tuyến tại vuihoc.vn để học tập tốt hơn.