Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường đại học Cần Thơ

Luận văn Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, trường đại học của học sinh PTTH vùng ĐBSCL Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian 1.4.2 Thời gian 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Lý thuyết về hành vi 2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng 2.1.3 Quá trình ra quyết định mua hàng 2.1.4 Công tác hướng nghiệp ở trường THPT 2.1.5 Quá trình ra quyết định chọn ngành nghề của học sinh PTTH 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL 3.1. GIỚI THIỆU ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 3.1.2 Dân số 3.1.3 Tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa 3.2. VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC Ở ĐBSCL 3.2.1 Ở bậc THPT 3.2.2 Ở bậc Cao Đẳng, Đại học 3.3. NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC TRƯỜNG THPT Ở ĐBSCL HIỆN NAY 3.4 CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT KHU VỰC ĐBSCL 3.5. THỰC TRẠNG CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH THPT TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC 3.5.1. Thực trạng chọn trường 3.5.2. Thực trạng chọn ngành Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL 4.1. NHẬN THỨC VỀ VIỆC THI VÀO ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH 4.1.1. Quan điểm của học sinh về việc thi đại học 4.1.2 Đại học là phương án được lựa chọn nhiều nhất 4.1.3 Thời điểm định hướng chọn ngành và chọn trường thi vào đại học 4.1.4 Số ngành mà học sinh lựa chọn khi thi đại học 4.2. TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ NGÀNH VÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC 4.3. ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC 4.3.1. Xu hướng chọn ngành của học sinh THPT vùng ĐBSCL 4.3.2. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn ngành 4.3.3. Xu hướng chọn trường của học sinh THPT vùng ĐBSCL 4.3.4. Các tiêu chí học sinh quan tâm khi chọn trường 4.4. QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG 4.4.1. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định 4.4.2. Thái độ khi đưa ra quyết định chọn ngành nghề 4.5. CÂN NHẮC SAU KHI QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH NGHỀ 4.5.1. Trường hợp trúng tuyển đối với ngành nghề đã chọn 4.5.2. Trường hợp trúng tuyển đối với ngành nghề đã chọn 4.6. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PTTH VÙNG ĐBSCL 4.6.1 Yếu tố văn hóa 4.6.2 Yếu tố xã hội 4.6.3 Yếu tố cá nhân 4.6.4 Yếu tố tâm lý Chương 5: GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG NGÀNH, TRƯỜNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG VÙNG ĐBSCL 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 5.1.1 Tồn tại 5.1.2 Nguyên nhân 5.2 GIẢI PHÁP Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN 6.2 KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN Nguồn: Sưu tầm từ Internet

Download Luận văn


Nếu bạn không thể download: Click vào đây

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường đại học Cần Thơ

5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KINH TẾ--------VÕ THỊ HỒNG PHÚCPHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHI ĐƯA RA SỰ HÀILÒNG KHI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH LỰACHỌN KÍ TÚC XÁLÀ NƠI Ở CỦA SINHVIÊN ĐẠI HỌCCẦN THƠLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCNgành Kinh tếMã số ngành: 523101018 – 2015TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KINH TẾ--------VÕ THỊ HỒNG PHÚCMSSV: B1201564PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHI ĐƯA RA SỰ HÀILÒNG KHI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH LỰACHỌN KÍ TÚC XÁLÀ NƠI Ở CỦA SINHVIÊN ĐẠI HỌCCẦN THƠLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCNGÀNH KINH TẾMã số ngành: 52310101CÁN BỘ HƯỚNG DẪNThS. Nguyễn Thị Kim Hà8 - 2015LỜI CẢM ƠNHoàn thành luận văn tốt nghiệp Đại học đối với em là niềm tự hào lớnlao mang nhiều ý nghĩa. Đó không đơn giản là cố gắng của bản thân, mà cònlà sự chỉ dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, sự động viên từ gia đình và sự giúpđỡ từ bạn bè.Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo KhoaKinh tế đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình viết và hoàn thiện luận văn.Đặc biêt là cô Nguyễn Thị Kim Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn em từ đềcương sơ bộ đến bản chính luận văn, cô đã luôn tận tâm và hỗ trợ em rấtnhiều trong suốt quá trình làm bài để em có thể hoàn thành bài luận văn hoànchỉnh nhất.Con xin gửi lời cảm ơn đến cha mẹ đã luôn là nguồn động viên tinh thầnto lớn đối với con. Luôn bên cạnh và khích lệ con những lúc con gặp khókhăn. Cảm ơn các bạn của mình đã luôn bên cạnh và ủng hộ mình trong thờigian qua.Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những thầy cô, nhà nghiên cứu, ...đã có công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực tiễn cung cấp nhiều sốliệu và tài liệu tham khảo cho luận văn của em.Dù đã rất cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Nhưng sai sót làđiều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp củaquý thầy cô để em có thể những nghiên cứu khác tốt hơn.Người thực hiệnVõ Thị Hồng PhúcTRANG CAM KẾTEm xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quảnghiên cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứluận văn cùng cấp nào khác.Cần Thơ, ngàythángnăm 2015Người thực hiệnVõ Thị Hồng PhúcBẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC- Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Hà- Bộ môn: Kinh tế- Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ- Tên sinh viên: Võ Thị Hồng Phúc- Mã số sinh viên: B1201564- Chuyên ngành: Kinh tế- Tên đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi đưa ra quyếtđịnh lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên Đại học Cần Thơ..NỘI DUNG NHẬN XÉT1.Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………2. Về hình thức……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………3.Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………5. Nội dung và các kết quả đạt được……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………6. Các nhận xét khác…………………………………………………………………………………7. Kết luận…………………………………………………………………………………Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2015Người nhận xétDANH MỤC TỪ VIẾT TẮTANOVA : Analysis of variance (phân tích phương sai)ANTT: An ninh trật tựĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu LongĐHCT: Đại học Cần ThơEFA : Exploratory Factor Analysis (phân tích nhân tố khám phá)KMO : Kaiser-Meyer-OlkinKTX : Kí túc xáSV: sinh viênUBND: Uỷ ban nhân dânMỤC LỤCCHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 1GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 11.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 11.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 21.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 21.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 21.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 21.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................. 21.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 21.3.3 Nội dung và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 21.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 21.4.1 Tài liệu được lược khảo ............................................................................ 21.4.2 Kết luận ..................................................................................................... 6CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 8CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 82.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 82.1.1 Mô tả khái niệm ........................................................................................ 82.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 112.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 112.2.2 Phương pháp phân tích ........................................................................... 112.2.3 Mô hình lý thuyết .................................................................................... 142.2.4 Tiêu chí đo lường trong nghiên cứu........................................................ 162.2.5 Các giả thiết nghiên cứu ......................................................................... 18CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 19GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KÝ TÚC XÁ CỦA ĐẠI HỌC CẦN THƠ 193.1 TỔNG QUAN VỀ ĐẠI HỌC CẦN THƠ ................................................. 193.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC CẦN THƠ ........................... 203.2.1 Tổng quan về số lượng ký túc xá ............................................................ 203.2.2 Chi phí và chất lượng dịch vụ ở KTX .................................................... 213.2.3 Vấn đề vệ sinh và phòng cháy, chữa cháy .............................................. 233.2.4 Về cơ sở vật chất, an ninh trật tự và nội quy .......................................... 24CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 26KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHI ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KÍ TÚCXÁ LÀ NƠI Ở CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ............................... 264.1 THỰC TRẠNG LỰA CHỌN KÝ TÚC XÁ LÀ NƠI Ở CỦA SINH VIÊNĐẠI HỌC CẦN THƠ ...................................................................................... 264.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................... 264.2.1 Thông tin chung của đáp viên ................................................................. 264.2.2 Thực trạng sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ởcủa sinh viên ĐHCT ........................................................................................ 284.3 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CRONBACH’SALPHA…… .................................................................................................... 294.3.1 Kiểm định thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi đưa raquyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên ĐHCT ........................... 294.3.2 Kiểm định thang đo sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xálà nơi ở của sinh viên ĐHCT ……. ................................................................. 314.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ............................................ 324.5 MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY BINARYLOGISTIC ....................................................................................................... 394.5.1 Mô hình hiệu chỉnh ................................................................................. 394.5.2 Phân tích hồi quy Binary logistic............................................................ 414.6 TÍNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ ................. 444.7 KIỂM ĐỊNH MỘT SỐ GIẢ THIẾT ......................................................... 454.7.1 Kiểm định sự khác biệt trong sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọnkí túc xá là nơi ở của sinh viên theo giới tính .................................................. 454.7.2 Kiểm định sự khác biệt trong sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọnkí túc xá là nơi ở của sinh viên theo khóa học…………………………….…464.7.3 Sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố theo thu nhập ............. 47CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KÝTÚC XÁ ĐẠI HỌC CẦN THƠ ...................................................................... 485.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................. 485.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦAKÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC CẦN THƠ................................................................ 505.2.1 Đối với sinh viên ..................................................................................... 505.2.2 Đối với phòng ban KTX và nhà trường .................................................. 51CHƯƠNG 6 ..................................................................................................... 55KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 556.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 556.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 566.2.1 Đối với phòng ban quản lí KTX ............................................................. 566.2.2 Đối với Nhà trường ................................................................................. 566.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................ 57TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61DANH SÁCH BẢNGBảng 2.1 Mô hình ra quyết định ........................................................................ 9Bảng 2.2 Mô tả biến ......................................................................................... 15Bảng 2.3: Thành phần thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi đưara quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên ĐHCT ....................... 16Bảng 2.4: Thành phần thang đo sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kítúc xálà nơi ở.................................................................................................... 18Bảng 3.1 Quy định giá phòng KTX ở ĐHCT .................................................. 21Bảng 3.2 Quy định về đơn giá tiêu thụ điện của Bộ Công thương .................. 22Bảng 4.1 Số lượng sinh viên ở KTX thống kê theo khoá học ......................... 26Bảng 4.2 Thông tin đáp viên ............................................................................ 26Bảng 4.3 Trị trung bình của quyết định lựa chọn ở KTX ................................ 28Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòngkhi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên ĐHCT………………………………...29Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựachọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên ĐHCT.................................................... 31Bảng 4.6 Ma trận xoay nhân tố lần 1 ............................................................... 32Bảng 4.7 Ma trận xoay nhân tố lần 2 ............................................................... 34Bảng 4.8 Các nhóm nhân tố được điều chỉnh sau khi phân tích EFA ............. 36Bảng 4.9 Hệ số tính điểm của các nhân tố mới ............................................... 37Bảng 4.10 Kết quả phân tích hồi quy Binary logistic ...................................... 41Bảng 4.11 Giá trị trung bình của các nhóm yếu tố .......................................... 44Bảng 4.12 Thống kê mô tả mức độ tác động của sự hài lòng khi đưa ra quyếtđịnh lựa chọn kí túc xá là nơi ở theo giới tính ................................................. 45Bảng 4.13 Kết quả kiểm định độc lập T – test theo giới tính .......................... 45Bảng 4.14 Kết quả kiểm định Levene theo khóa học ...................................... 46Bảng 4.15 Kết quả kiểm định ANOVA theo khóa học ................................... 46Bảng 4.16 Kết quả kiểm định Leneve theo thu nhập....................................... 47Bảng 4.17 Kết quả kiểm định ANOVA theo thu nhập .................................... 47xBảng 5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................... 48DANH SÁCH HÌNHHình 2.1 Mô hình lý thuyết.............................................................................. 15Hình 4.1 Mô hình lý thuyết điều chỉnh ............................................................ 40xiCHƯƠNG 1GIỚI THIỆU1.1 ĐẶT VẤN ĐỀKhi bước chân vào giảng đường Đại học thì mỗi sinh viên luôn phải đưara nhiều quyết định quan trọng cho mình, trong đó quyết định về nơi ở là mộttrong những tiên quyết quan trọng nhất. Ký túc xá là dịch vụ nơi ở đã khôngcòn xa lạ với các bạn sinh viên, với những ưu điểm như có vị trí thuận lợi nằmtrong khuôn viên trường giúp cho sinh viên tiết kiệm thời gian và chi tiêutrong quá trình đi lại, các bạn còn được sống trong môi trường rèn luyện tínhtự lập cho riêng mình, ngoài ra còn giúp cho mỗi sinh viên sống chan hòa vớicộng đồng và có trách nhiệm tinh thần tập thể hơn khi còn ngồi trong ghế nhàtrường. Tuy vậy, ký túc xá cũng có những mặt hạn chế như không thoải máivề không gian riêng tư, khó quản lí những vật dụng cá nhân của mình, hay quáồn ào do môi trường sống tập thể có thể làm cho các bạn mất tập trung choviệc học. Trong khi đó dịch vụ nhà trọ có phần tạo sự hài lòng hơn cho sinhviên sử dụng, sinh viên có thể thoải mái trong không gian riêng tư của mình,độ an toàn cho cá nhân được đảm bảo hơn và đáp ứng đầy đủ nhu cầu về giảitrí cho sinh viên. Tuy nhiên loại hình dịch vụ nhà trọ cũng có nhược điểm làchi phí cho thuê tương đối cao. Với vị thế là một trong những thành phố trẻ vànăng động về kinh tế ở phía Nam, Cần Thơ còn là trung tâm giáo dục hàngđầu cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó nổi trội phải kể đến Đạihọc Cần Thơ với quy mô đào tạo đa ngành, đa nghề và bề dày kinh nghiệmtrên 30 năm hình thành và phát triển. Theo thống kê của trường quy mô đàotạo hiện tại gồm 30.375 sinh viên hệ chính quy; 3.229 học viên Sau đại học;12.826 sinh viên hệ vừa làm vừa học đào tạo tại các đơn vị liên kết; 6.434 họcviên hệ đào tạo từ xa. Phần lớn sinh viên đến từ ngoại thành và các tỉnh khác,nên nhu cầu về chỗ ở cho đối tượng sinh viên này là rất cao. Theo nhìn nhậnsơ bộ hiện nay số lượng nhà trọ vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên,dù hầu hết các nhà trọ đều hoạt động tối đa công suất, rất hiếm nhà trọ cóphòng trống trong thời gian dài. Nhưng vào năm học 2013 - 2014 với việc“Khánh thành và đưa vào sử dụng 8 dãy ký túc xá (KTX) 4800 chỗ và khuKTX 572 chỗ của sinh viên tỉnh Hậu Giang” của Đại học Cần Thơ là mộtthách thức rất lớn cho các chủ kinh doanh nhà trọ. Chính vì sự gia tăng nhanhchóng của các KTX với quy mô lớn nên trong xu hướng tiêu dùng đang có sựthay đổi nhanh, những thói quen, hành vi quyết định lựa chọn của sinh viên sẽnhư thế nào và họ sẽ lựa chọn loại hình dịch vụ nhà trọ hay ký túc xá?1Nắm rõ thực trạng sử dụng ký túc xá tại địa bàn và nghiên cứu các nhântố ảnh hưởng đến hành vi quyết định lựa chọn dịch vụ nơi ở ký túc xá của sinhviên, sẽ giúp quản lí ký túc xá của trường Đại học Cần Thơ cung cấp các dịchvụ phù hợp, có những chiến lược hợp lí, chủ động tránh những ảnh hưởng tiêucực và giữ vững hiệu quả kinh doanh. Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnhhưởng đến sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ởcủa sinh viên Đại học Cần Thơ” mang tính cần thiết và thực tiễn, nên đượctiến hành thực hiện.1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi đưa ra quyết địnhlựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên Đại học Cần Thơ..1.2.2 Mục tiêu cụ thể- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sự hài lòng khi đưa ra quyết địnhlựa chọn kí túc xálà nơi ở của sinh viên Đại học Cần Thơ.- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố tác động và đánh giá mức độ ảnhhưởng của các yếu tố tác động đến sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọnkí túc xá là nơi ở của sinh viên Đại học Cần Thơ.- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt độngký túc xá của Đại học Cần Thơ.1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU1.3.1 Không gian nghiên cứuĐịa bàn nghiên cứu là ký túc xá trường Đại học Cần Thơ.1.3.2 Thời gian nghiên cứu- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2015 đến tháng 11/2015.- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sẽ được thu thập từ 9/2015đến tháng 10/2015.1.3.3 Nội dung và đối tượng nghiên cứu- Nội dung nghiên cứu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hàilòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên Đại họcCần Thơ.- Đối tượng khảo sát: Sinh viên ở KTX của trường Đại học Cần Thơ.1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU1.4.1 Tài liệu được lược khảoD.W.Chapman (1981). “A model of student college choice” đã đềnghị một mô hình tổng quát của việc lựa chọn trường đại học của các sinhviên. Dựa vào kết quả thống kê mô tả, ông cho thấy có 2 nhóm yếu tố ảnhhưởng nhiều đến quyết định chọn trường Đại học của sinh viên. Thứ nhất là2đặc điểm của gia đình và cá nhân sinh viên. Thứ hai là một số yếu tố bên ngoàiảnh hưởng cụ thể như các cá nhân ảnh hưởng, các đặc điểm cố định củatrường đại học và nỗ lực giao tiếp của trường đại học với các sinh viên. Bêncạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu khác sử dụng kết quả nghiên cứu củaD.W.Chapman và phát triển trên những mô hình khác để nghiên cứu các yếutố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên. Cabera vàLa Nasa đã nghiên cứu mô hình 3 giai đoạn lựa chọn trường đại học của sinhviên dựa trên nền tảng của mô hình chọn trường của D.W.Chapman vàK.Freeman và từ kết quả nghiên cứu, Cabera và La Nasa nhấn mạnh rằngnhững mong đợi về công việc trong tương lai của học sinh cũng là mộtnhóm yếu tố quan trong tác động đến quyết định lựa chọn trường đại họccủa sinh viên.M.J. Burns và các cộng sự đã bổ sung thêm một số các yếu tố về đặcđiểm của trường đại học có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinhviên. Cụ thể hơn, yếu tố về học bổng, sự an toàn trong điều kiện ký túc xá,chất lượng của sinh viên tại trường, mức độ nổi tiếng và uy tín của trường, tỷlệ chọi đầu vào, điểm chuẩn của trường và mức độ hấp dẫn của ngành học sẽlà những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên.Md Reaz Uddin, Nusrat Zahan Lopa, and Md. Oheduzzaman (2014).“Factors affecting customers’ bying decision of mobile phone: A study onKhulna City, Bangladesh”. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bảng câuhỏi được thiết kế trước đây với thang đo năm điểm của Likert. Kết hợp vớiviệc xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy cácyếu tố vật lý là quan trọng nhất, ngoài ra còn các yếu tố khác như: giá cả, sạcvà điều hành cơ sở, kích thước và trọng lượng, bạn bè đồng nghiệp đề nghị vàquảng cáo của hàng xóm là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua điệnthoại di động.María L. Sanz de Acedo Lizárraga (2007). “Factors that affect decisionmaking: gender and age differences”. Trong nghiên cứu, giới tính và độ tuổicó tầm ảnh hưởng quan trọng trong quá trình ra quyết định. Tác giả đã tiếnhành khảo sát 589 người ( 294 nam và 295 nữ ) của lứa tuổi giữa 18-80, đượcchia thành ba nhóm : thanh niên 18-25 tuổi thanh niên 18-25 tuổi (n = 207; 97người đàn ông và 110 phụ nữ); người lớn 26-65 năm (n = 205; 110 nam và 95nữ), và người đã nghỉ hưu 66-80 năm (n = 177; 87 người đàn ông và 90 phụnữ). Các phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt đáng kể do cả hai giới tínhvà tuổi tác trong nhận thức của đáp viên về các yếu tố quyết định quá trình raquyết định của họ.3Lưu Thanh Đức Hải và Vũ Lê Duy (2014). “Phân tích hành vi muasắm của người tiêu dùng ở chợ truyền thống và siêu thị tại thành phố CầnThơ”. Tạp chí khoa học, số 30. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu sosánh và phân tích các yếu tố tác động đến hành vi lựa cho ̣n nơi mua sắm đốivới loa ̣i hình chợ truyền thống và siêu thị của người tiêu dùng ta ̣i thành phốCầ n Thơ. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 198 người tiêudùng ta ̣i Thành phố Cầ n Thơ. Các phương pháp thố ng kê mô tả (với các chỉtiêu tỷ lê ̣, tầ n suất, trung bình, …), phương pháp so sánh số tuyê ̣t đố i, số tươngđố i kế t hơ ̣p suy luận để mô tả và phân tích thực tra ̣ng chơ ̣ truyền thố ng và siêuthi ̣ ta ̣i quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Bên ca ̣nh đó, phương pháp kiểmđinḥ Cronbach's Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) vàphương pháp phân tích phân biê ̣t cũng đươ ̣c sử dụng để phân tích hành vi muasắm và phân tích các yế u tố ảnh hưởng đế n hành vi dự định lựa chọn nơi muasắm của người tiêu dùng ở chơ ̣ truyền thố ng và siêu thi ̣ta ̣i thành phố Cần Thơ.Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm khách hàng lựacho ̣n đi chợ và đi siêu thị và có 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này, xếptheo thứ tự ảnh hưởng: (1) Tuổi tác, (2) Uy tiń và phong cách phục vụ, (3)Không gian mua sắm, (4) Thu nhập trung bình hàng tháng, (5) Giá cả và cácchính sách chăm sóc khách hàng, (6) An toàn, (7) Chất lượng và sự phong phúhàng hóa.Nguyễn Ngọc Thanh (2008). “Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hànhvi tiêu dùng quần áo thời trang nữ khu vực thành phố Hồ Chí Minh” cho thấycó 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng đó là: Yếu tố môi trường,yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lí. Trong đó ảnh hưởng mạnh nhất là “yếu tố tâmlí”, tiếp theo là “yếu tố cá nhân” và yếu nhất là “yếu tố môi trường”. Ngoài ratrong nghiên cứu này còn phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến hànhvi tiêu dùng cho thấy tác động của 3 yếu tố kể trên chưa có sự khác biệt theođộ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập.Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2009). “Yếu tố ảnh hưởng đếnxu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân”. Nghiên cứu đượcthực hiện thông qua 2 giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.(1) Nghiên cứu sơ bộ chủ yếu tập trung vào kỹ thuật phỏng vấn sâu (in-depthinterview) với 8 người là các nhân viên phòng giao dịch, phòng dịch vụ kháchhàng, trưởng phòng marketing và người tiêu dùng đã sử dụng dịch vụ ngânhàng. Nội dung dựa vào thang đo của các nghiên cứu trước do Yavas U. & ctg,Mokhlis S., Nguyễn & ctg, Nguyễn đã thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu sơbộ dẫn tới bổ sung một số phát biểu như: Bãi đậu xe của ngân hàng an toàn;Bên trong ngân hàng trang bị các thiết bị hiện đại; Ngân hàng có đường dâynóng để giải quyết các sự cố ngoài giờ (24/24); Ngân hàng có bộ phận giải đáp4thắc mắc trực tuyến, … Ngoài ra, một số phát biểu cũng được hiệu chỉnhnhằm tạo sự phù hợp với đặc trưng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Vídụ như phát biểu “ngân hàng có làm việc vào ngày thứ Bảy” và “ngân hàng cógiờ làm việc vào những ngày thường phù hợp” được gom thành “giờ làm việccủa ngân hàng thuận tiện cho khách hàng”; Chi nhánh ngân hàng đặt ở nhữngnơi thuận tiện và ngân hàng có trụ sở chính đặt ở địa điểm thuận tiện gomthành “vị trí các điểm giao dịch của ngân hàng thuận tiện”, ... Bảng câu hỏicuối cùng gồm 34 biến được sử dụng cho nghiên cứu chính thức. (2) Nghiêncứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn bằng bảngcâu hỏi. Bảng câu hỏi này được gửi trực tiếp đến người tiêu dùng đã hoặc có ýđịnh sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đang sinh sống tại Thành phố Đà Lạt.Kết quả cho thấy, yếu tố nhận biết thương hiệu có tác động mạnh nhất đến xuhướng chọn lựa ngân hàng, kế đến là thuận tiện về vị trí, xử lý sự cố, ảnhhưởng của người thân, vẻ bên ngoài và cuối cùng là thái độ đối với chiêu thị.Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số kiến nghị cho các ngân hàng đểduy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng.Trần Phương Quang (2013). Luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tốảnh hưởng đến công việc của cán bộ ngành giáo dục thành phố Vị Thanh, tỉnhHậu Giang”. Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định các nhân tố ảnhhưởng đến mức độ hài lòng của cán bộ giáo dục tại thành phố Vị Thanh.Nghiên cứu được thực hiện với 295 khảo sát, đối tượng chính của nghiên cứulà giáo viên tại các trường tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung họctrên địa bàn thành phố Vị Thanh. Phương pháp thu thập mẫu được sử dụng làphương pháp lấy mẫu xác suất, phân tầng ngẫu nhiên. Thang đo likert 5 mứcđộ được xây dựng để đo lường cho các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hàilòng công việc của cán bộ giáo dục thành phố Vị Thanh có 48 quan sát. Kếtquả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cánbộ giáo dục thành phố Vị Thanh thông qua kiểm định hồi quy Binary logisticlà: Lãnh đạo, tiền lương, cơ hội đào tạo và tháng tiến và khen thưởng; Có 4nhân tố không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cán bộ giáo dục thành phốVị Thanh là: Bản chất công việc, đồng nghiệp và phúc lợi, áp lực công việc vàủy quyền. Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòngcông việc của cán bộ giáo dục thành phố Vị Thanh lần lượt là lãnh đạo, cơ hộiđào tạo và thăng tiến.Vũ Văn Hiệp (2014). Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của các giá trị cánhân đến quyết định ở ký túc xá của sinh viên trường đại học Nha Trang”.Tác giả vận dụng mô hình hành vi dự định – TPB (Ajzen, 1991), cùng kháiniệm giá trị cá nhân của Rokeach (1973) và thang đo SERPVAL (Lages &Fernandes, 2005) trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu sự lựa chọn ở ký5túc xá của sinh viên trong bối cảnh trường Đại học Nha Trang. Mô hìnhnghiên cứu gồm 4 nhân tố (khái niệm) trong đó nhân tố giá trị cá nhân là trungtâm tác động đến hành vi quyết định lựa chọn ở ký túc xã của sinh viên. Mẫugồm 263 quan sát là những sinh viên đang trọ học tại trường Đại học NhaTrang. Sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và phỏng vấn trực tiếp. Phântích dữ liệu: Sử dụng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả dùng mô tả sơbộ các đặc điểm của mẫu; Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ sốCronbach’s Alpha để phát hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quátrình nghiên cứu; Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉbáo đo lường các khái niệm, biến tiềm ẩn; Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM:kiểm định các mối liên hệ tuyến tính giữa các nhân tố tác động và nhân tố bịtác động. Có 4 nhân tố chính tác động đến quyết định ở ký túc xá của sinh viênđã được tác giả phân tích: Về “giá trị cá nhân” hầu như không có sự khác biệtvề nhận thức giữa hai nhóm hiện đang ở trong ký túc xá và không ở trong kýtúc xá. Đồng thời các yếu tố cấu thành “giá trị cá nhân” đều được đánh giá cao- nghiêng về phía đồng ý. Các nhân tố còn lại: “thái độ”; “ảnh hưởng xã hội”và “quyết định hành vi” có sự khác biệt rõ ràng giữa hai nhóm sinh viên ở haykhông ở trong ký túc xá, đặc biệt khía cạnh “quyết định hành vi” có khác biệtnhiều nhất. Nói chung nhóm hiện đang ở trong ký túc xá có điểm đánh giá caovề mọi khía cạnh nêu trên – nghiêng về sự đồng ý; còn nhóm không ở trong kýtúc xá thì ngược lại.Với sự giải thích kết quả từ mô hình SEM, người nghiên cứu rút ranhững hàm ý cốt lõi về các nhân tố tác động đến hành vi quyết định lựa chọnsống trong ký túc xã của sinh viên trọ học tại trường Đại học Nha Trang: Sựlựa chọn ở hay không ở trong ký túc xá của sinh viên chịu sự tác động cùngchiều từ phía gia đình và bản thân thái độ (niềm tin) của sinh viên – nhưng giađình có vai trò lớn hơn trong việc tác động này; Đồng thời thái độ (niềm tin)của sinh viên đối với quyết định lựa chọn ở trong ký túc xá được chính cuộcsống của bản thân sinh viên và mong muốn của gia đình kích thích tăng lên,nhưng sự giao tiếp của sinh viên đối với những người xung quanh làm hạnchế; Giá trị cá nhân của sinh viên trong hành vi quyết định lựa chọn dịch vụ ởký túc xá được chỉ được thể hiện thông qua hai khía cạnh: cuộc sống của mỗicá nhân và sự giao tiếp với xung quanh, còn sự công nhận của xã hội không cóý nghĩa trong phạm trù này.1.4.2 Kết luậnTóm lại, qua sự lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước, kết quảnghiên cứu của các công trình cho thấy một số ảnh hưởng đến quyết định lựachọn của một cá nhân thường chịu ảnh hưởng từ các yếu tố cá nhân, yếu tốảnh hưởng từ đối tượng bên ngoài hay yếu tố mong đợi ở tương lai, … Các tác6giả đã sử dụng lý thuyết về quyết định lựa chọn trong một số nghiên cứu vềphân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của một cá nhân đốivới một sự việc cụ thể. Trong đó thang đo Likert 5 mức độ và phương phápphân tích nhân tố được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đềnghiên cứu. Về phương pháp phân tích, hầu hết các nghiên cứu tập trung sửdụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tần số; sử dụng cáccông cụ kiểm định thông thường như ANOVA, One Sample T Test,Independent Sample T Test; Sau đó sử dụng kiểm định Cronbach’s alpha,phân tích nhân tố (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính đa biến hoặc phân tíchhồi quy Binary logistic để xây dựng mô hình kinh tế lượng, đo lường các chỉtiêu nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp. Đây là những cơ sở lý luậnkhoa học giúp tác giả tiến hành thành lập mô hình nghiên cứu, ước lượng biếnsố cho mô hình, cách dùng các công cụ kiểm định thang đo và phương phápphân tích phù hợp với vấn đề nghiên cứu của đề tài.Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước, áp dụngvào điều kiện thực tế tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “: Phân tích các yếutố ảnh hưởng đến sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơiở của sinh viên Đại học Cần Thơ.”. Nội dung của đề tài nhằm phân tích thựctrạng sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xálà nơi ở của sinhviên Đại học Cần Thơ; Phân tích các yếu tố tác động và đánh giá mức độ ảnhhưởng của các yếu tố tác động đến sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọnkí túc xálà nơi ở của sinh viên Đại học Cần Thơ; Từ đó là cơ sở đề xuất một sốgiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ký túc xá của Đại học Cần Thơ.Đây là đề tài mới và chưa được nghiên cứu nhiều vì các nghiên cứu vềquyết định lựa chọn nơi ở của sinh viên trước đây chỉ được thực hiện ở loạihình dịch vụ nhà trọ. Thông qua đề tài tác giả mong muốn đóng góp một chútcông sức trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động KTX của ĐHCT và các giảipháp nhắm nâng cao chất lượng dịch vụ KTX để gia tăng sự hài lòng của sinhviên khi lựa chọn loại hình KTX là nơi ở.7CHƯƠNG 2CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN2.1.1 Mô tả khái niệm2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ký túc xáKý túc xá đôi khi còn gọi là cư xá là những công trình, dãy phòng đượcxây dựng để dành cho việc giải quyết nhu cầu về chỗ ở, tá túc cho các sinhviên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp. Những sinhviên ở ký túc xá thường là sinh viên xa nhà, xa quê hoặc gặp hoàn cảnh khókhăn và có nguyện vọng được ở tại ký túc xá, một số ký túc xá dành cho cácsinh viên nội trú.Ký túc xá thường được xây dựng trong một khuôn viên tương đối độclập và thiết kế theo dạng nhà ở tập thể với nhiều phòng và nhiều giường trongmột phòng hoặc giường tầng, cùng với hệ thống nhà vệ sinh công cộng, nhàtắm công cộng hoặc các công trình tập thể khác. Ở Hoa Kỳ ký túc xá là mộtnơi cư trú bao gồm các khu phòng ngủ hoặc toàn bộ các tòa nhà chủ yếu cungcấp nhu cầu về chỗ ngủ cho số lượng lớn sinh viên thường học nội trú, trườngcao đẳng hoặc đại học. Tại Anh, thuật ngữ ký túc xá đề cập cụ thể tớimột phòng cá nhân, trong đó nhiều người ngủ, thường tại một trường nội trú.Hầu hết các trường cao đẳng và các trường đại học cung cấp các phòngphòng đơn hoặc phòng đại trà cho sinh viên của họ, thường là với chi phí nhấtđịnh. Những công trình này bao gồm nhiều phòng như vậy, giống như một tòanhà hay căn hộ. Hầu hết các ký túc xá rất gần với khuôn viên của nhà trườnghơn so với nhà ở tư nhân. Sự thuận tiện này là một nhân tố chính trong sự lựachọn của nơi ở, đặc biệt là đối với sinh viên năm đầu.2.1.1.2 Khái niệm quyết định và các bước của tiến trình ra quyết địnhQuyết định là sản phẩm của tư duy con người, là kết quả của quá trìnhthu thập thông tin, tìm kiếm, phân tích và lựa chọn. Mỗi người với tư cách làthành viên của tổ chức, xã hội đều phải đưa ra quyết định cho mình. Nhữngquyết đinh đó gọi là quyết định cá nhân. Ngoài các quyết định cá nhân, còn lạilà các quyết định quản trị. Đặc điểm chung của hai loại quyết định này là tínhtư duy và tính tương lai. Tính tư duy của quyết định muốn nói rằng quyết địnhluôn là sản phẩm sáng tạo của tư duy con người. Tính tương lai của quyết địnhmuốn nói rằng, quyết định là sự lựa chọn tương lai của con người. Sự khácbiệt giữa quyết định cá nhân và quyết định quản trị được thể hiện trên các đặcđiểm sau:- Quyết định quản trị là quyết định của tổ chức mà người đưa ra và cótrách nhiệm về quyết định là cá nhân hoặc tập thể các nhà quản trị ở các cấp,8các bộ phận khác nhau của tổ chức. Quyết định quản trị là sản phẩm riêng củacác nhà quản trị và các tập thể quản trị. Chỉ có những cơ quan cá nhân có thẩmquyền mới được phép đưa ra các quyết định quản trị.Quyết định quản trị luôn gắn với những vấn đề của tổ chức. Trong quátrình hoạt động của tổ chức luôn xuất hiện những vấn đề mà tổ chức cần phảikhắc phục, giải quyết. Việc khắc phục những vấn đề đó được thực hiện bởimột hoặc một số các quyết định quản trị.Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định rachương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đãchín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệthống bị quản trị và việc phân tích các thông tin của hệ thống đó. (Đoàn ThịThu Hà và cộng sự, 2006, trang 76).Vậy quyết định lựa chọn nơi ở là quyết định cá nhân mà người học phảiđưa ra, quyết định này có ảnh hưởng đến tương lai của bản thân sinh viên vàđể đưa ra được quyết định này thì người học cũng cần trải qua quá trình thuthập thông tin, tìm kiếm, phân tích và lựa chọn.Tiến trình ra quyết định gồm 8 bước:Theo Stephen P. Robbins và Mary Coulter đề xuất (dẫn theo NguyễnPhạm Thanh Nam và Trương Chí Tiến, 2012) tiến trình ra quyết định gồm 8bước như sau: (1) Xác định vấn đề; (2) Xác định các tiêu chuẩn của quyếtđịnh; (3) Lượng hóa các tiêu chuẩn; (4) Xây dựng các phương án; (5) Đánhgiá các phương án; (6) Lựa chọn phương án tối ưu; (7) Tổ chức thực hiệnquyết định; (8) Đánh giá tính hiệu quả của quyết định.Quá trình lựa chọn nơi ở cũng sẽ trải qua các bước ở trên. Sinh viên tiếnhành xác định vấn đề lựa chọn nơi ở, sau đó tiến hành tìm kiếm những loạihình dịch vụ nơi ở khác nhau và đánh giá chúng dựa trên nhiều tiêu chí, vàcuối cùng đưa ra phương án tối ưu.Có 5 mô hình ra quyết định thường được sử dụngBảng 2.1 Mô hình ra quyết địnhMÔ HÌNHNỘI DUNGMô hình 1Nhà quản trị độc lập ra quyết định dựa trên những hiểu biếtcủa mình, hoàn toàn không có sự tham khảo với các thuộc cấpkhácMô hình 2Nhà quản trị đề nghị các thuộc cấp cung cấp các thông tin, sauđó đọc lập đưa ra giải pháp cho vấn đề cần quyết địnhMô hình 3Nhà quản trị trao đổi với các thuộc cấp có liên quan để lắngnghe ý kiến và đề nghị của họ mà không cần tập trung họ lại.9Sau đó nhà quản trị ra quyết định có thể bị ảnh hưởng hoặckhông bị ảnh hưởng bởi các ý kiếnMô hình 4Các nhà quản trị trao đổi với tập thể để lấy ý kiến và đề nghịchung của họ. Sau đó nhà quản trị sẽ ra quyết định với nộidung có thể bị ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng bởi ý kiếntập thểMô hình 5Nhà quản trị trao đổi ý kiến với tập thể, lấy ý kiến và đi đếnmột sự nhất trí chung. Quyết định đưa ra bị phụ thuộc vào ýkiến đa số của tập thểNguồn: Nguyễn Phạm Thanh Nam, Trương Chí Tiến (2012)sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xálà nơi ở của sinhviên cũng bị ảnh hưởng từ phía bạn bè, gia đình, nhà trường và xu hướng củaxã hội. Trước khi đưa ra quyết định sinh viên sinh viên thường tham khảo ýkiến của các đối tượng trên. Mức độ ảnh hưởng của các đối tượng trên là nhiềuhay ít thì tùy thuộc vào sự lựa chọn mô hình ra quyết của từng người.2.1.1.3 Lựa chọn và lý thuyết chọn lựaThuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tínhtoán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trong sốnhững điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục tiêu trong các điềukiện khan hiếm nguồn lực.Lý thuyết lựa chọn dựa trên nền tảng lý thuyết hành vi người tiêu dùngcủa Lancasters (1966) và lý thuyết thỏa dụng ngẫu nhiên của Thurstone(1927). Lý thuyết của Lancasters (1966) còn gọi là lý thuyết độ thoả dụng đađặc tính (multi-attribute utility) cho rằng độ thỏa dụng xuất phát từ phẩm chấtsản phẩm mang lại thay vì số lượng sản phẩm được tiêu dùng như giả địnhtrong kinh tế học vi mô cổ điển. Chẳng hạn độ thỏa dụng khi ăn một trái camphụ thuộc vào mức độ ngọt, tươi, cảm nhận an toàn, và mức giá của trái camđó. Hành vi con người là có lý trí và sẽ lựa chọn sản phẩm dựa vào nguyên tắctối đa hóa độ thỏa dụng. Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm nào trong một tậphợp sản phẩm cùng loại trên thị trường tùy thuộc vào độ thỏa dụng mà họ cảmnhận được từ mỗi loại và họ sẽ chọn sản phẩm mang lại độ thỏa dụng caonhất.Lý thuyết độ thỏa dụng ngẫu nhiên (random utility) cho rằng độ thỏadụng của cá nhân người tiêu dùng bao gồm hai phần: phần có thể quan sátđược (observable) và phần không thể quan sát được (unobservable). Phần cóthể quan sát và đo lường được dựa trên sự đánh giá của người tiêu dùng đối10với các đặc tính của sản phẩm và phần không thể quan sát được có tính ngẫunhiên và tùy thuộc vào sở thích của cá nhân người đó.2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu2.2.1.1 Số liệu sơ cấp- Tổng thể nghiên cứu: là sinh viên Đại học Cần Thơ đang ở KTX củaĐHCT, độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi, và bao gồm cả nam và nữ.- Kích thước mẫu: Theo Hair at all (2006) tối thiểu cỡ mẫu phải đạt100. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) điều kiện xácđịnh cỡ mẫu để có thể tiến hành phân tích nhân tố EFA thì số quan sát ít nhấtphải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố ( ta có tổng cộng 29 biếnđược đưa vào phân tích nhân tố, vậy cỡ mẫu phù hợp là 145). Để đảm bảo tínhtin cậy tác giả quyết định chọn cỡ mẫu quan sát là 280. Ta thấy cỡ mẫu quansát là 280 thỏa mãn các điều kiện trên.- Phương pháp chọn mẫu: Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phixác suất dựa trên mục đích chủ định là tiếp cận trực tiếp đối tượng để phỏngvấn, thu thập thông tin. Với phương pháp chọn mẫu phi xác suất, tác giả sửdụng hình thức chọn mẫu thuận tiện để thuận lợi trong quá trình thu mẫu, giúpcho việc chọn mẫu được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm chi phí trong quátrình thu thập.- Công cụ phỏng vấn: Dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn, trong đó tác giảsử dụng thang đo định danh cho các biến giới tính, năm học và thu nhập; thangđo Likert 5 mức độ cho câu hỏi các nhóm nhân tố ảnh hưởng.- Hình thức phỏng vấn: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảngcâu hỏi phỏng vấn trực tiếp sinh viên ở KTX của trường Đại học Cần Thơ.2.2.1.2 Số liệu thứ cấpSố liệu thứ cấp về tổng quan Đại học Cần Thơ cũng như sơ lược đặcđiểm, quy mô, cơ sở vật chất, … của ký túc xá Đại học Cần Thơ được tác giảthu thập thông qua các báo cáo, tạp chí điện tử, trang web chính thức của Đạihọc Cần Thơ. Ngoài ra tác giả còn tham khảo các nghiên cứu khoa học có liênquan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu.2.2.2 Phương pháp phân tíchĐề tài sử dụng phần mềm SPSS 22.0 for Windows, Stata 14.0 và Excel2013 để hỗ trợ trong việc phân tích các số liệu được thu thập từ mẫu điều tra.Từ đó đánh giá, nhận xét và thực hiện các mục tiêu của đề tài.- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thố ng kê mô tả (với cácchỉ tiêu tỷ lê ̣, tầ n suất, trung bình), phương pháp phân tích các yếu tố ảnhhưởng đến số tuyê ̣t đố i, số tương đố i kế t hơ ̣p suy luận để mô tả và phân tíchthực tra ̣ng ký túc xá của Đại học Cần Thơ.11Phương pháp phân tích tần số là một trong những công cụ thống kê môtả được sử dụng để mô tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số mẫu sốliệu thô nào đó. Trong nghiên cứu này tác giả có sử dụng phương pháp thốngkê liên tục, các đại lượng thống kê mô tả chỉ được tính đối với các biến địnhlượng.Giá trị trung bình (Mean, Average): bằng tổng tất cả các giá trị biếnquan sát chia cho số quan sát. Trong nghiên cứu này, giá trị trung bình nhằmxác định mức độ quan trọng, ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng khiđưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viên ĐHCT cụ thể nhưsau 1,00-1,80: Rất không quan trọng (ảnh hưởng); 1,81-2,60: Không quantrọng (ảnh hưởng); 2,61-3,40: Trung bình; 3,41-4,20: Quan trọng (ảnh hưởng);4,21-5,00: Rất quan trọng (ảnh hưởng).- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp kiểm định hệ số tin cậyCronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích hồi quyBinary logistic để phân tích và xem xét mức độ tác động các yế u tố ảnh hưởngđế n sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở của sinh viênĐHCT. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Do các biến nghiêncứu được xây dựng từ nhiều quan sát khác nhau, để kiểm tra sự tin cậy của cáckhái niệm nghiên cứu này phương pháp phổ biến là sử dụng hệ số Cronbach’sAlpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phântích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này cóthể tạo ra các yểu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thi Mai Trang, 2007).Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường cóliên kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến nào cần loại bỏ đi vàbiến nào cần giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tương quan biến – tổng đểloại ra những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọngvà Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).Các tiêu chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đogồm: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợpkhái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và ChuNguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong nghiên cứu này, tác giá chọn thang đo cóđộ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6; Hệ số tương quan biến - tổng: cácbiến quan sát có tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biếnrác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậyCronbach’s Alpha đạt yêu cầu.12 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): dùng để rútgọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố ý nghĩahơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhântố với các biến quan sát. Số lượng các nhân tố cơ sở tùy thuộc vào mô hìnhnghiên cứu, trong đó ràng buộc nhau bằng cách xoay các vector trực giao nhauđể không xảy ra hiện tượng tương quan.Phương pháp thực hiện: Ðối với thang đo đa hướng, sử dụngphương pháp trích yếu tố là Principal axis factoring với phép quay Protnaxvà điểm dừng khi trích các yếu tố Eigenva1ue lớn hơn hoặc bằng 1. Phươngpháp này được cho rằng sẽ phản ánh dữ liệu tốt hơn khi dùng principalcomponents với phép quay Varimax (Nguyễn Ðình Thọ và Nguyễn Thị MaiTrang, 2007). Ðối với thang đơn hướng thì sử dụng phương pháp trích yếu tốPrincipal Components. Thang đo chấp nhận được khi tổng phương sai tríchđược bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,2007).Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảmbảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớnhơn 0,3 là mức tối thiểu chấp nhận được; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡmẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3; nếu cỡ mẫukhoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75 (Hair, 1998; dẫn theo Lê Ngọc Đức,2008).Từ cơ sở lý thuyết trên, đề tài đã sử dụng 29 biến quan sát sử dụngphân tích nhân tố EFA theo các bước sau:Đối với các biến quan sát đo lường 5 khái niệm thành phần đều làcác thang đo đơn hướng nên sử dụng phương pháp trích nhân tố PrincipalComponents với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố cóEigenvalues > 1.Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:(1) Kiểm định Barlettz các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổngthể; (2) Xem xét trị số KMO: nếu KMO trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phântích nhân tố là thích hợp với dữ liệu; ngược lại, KMO nhỏ hơn 0,5 thì phântích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng &Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005); (3) Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn;tiến hành loại các biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5; (4) Xem lạithông số Eigenvalues (đại diện cho phân biến thiên được giải thích bởi mỗinhân tố) có giá trị lớn hơn 1; (5) Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu lớn13hơn hoặc bằng 50% cho biết các nhân tố được trích giải thích % sự biến thiêncủa các biến quan sát.Từ đó ta có phương trình điểm nhân tố dựa trên các nhân tố cơ sở là tổhợp tuyến tính (sơ đồ cấu tạo) của các biến mô tả:Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + ... + WikXk(Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i; Wi: trọng số nhân tố; k: số biến). Phân tích hồi quy Binary logistic:Nghiên cứu thực hiện hồi quy Binary logistic theo phương phápEnter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kêliên quan. Kiểm định giả thuyết: Quá trình kiểm định giả thuyết được thựchiện theo các bước sau: (1) Kiểm định Corr cho mô hình để xác định mô hìnhcó bị vi phạm đa cộng tuyến (thực hiện bằng phần mềm Stata 14.0); (2) Đánhgiá độ phù hợp của mô hình hồi quy thông qua chỉ tiêu 2LL (- 2 loglikelihood); (3) Đánh giá mức chính xác của dự báo xem theo hàng và theo cộttừ đó ta tính được tỷ lệ dự đoán chính xác của toàn bộ mô hình; (4) Kiểm địnhgiả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy trong thành phần; (5) Diễn dịch ýnghĩa các hệ số hồi quy cuả mô hình Binary logistic; (6) Xác định mức độ ảnhhưởng của các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng KTX là nơi ở của sinhviên ĐHCT, hệ số tác động biên của yếu tố nào càng lớn thì có thể nhận xétyếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiêncứu.- Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp xếp hạng (Ranking):Xếp hạng thứ tự các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tích cực và những yếutố còn hạn chế mà SV lựa chọn từ đó đánh giá các khía cạnh cần quan tâm làmcơ sở đề xuất giải pháp phù hợp.2.2.3 Mô hình lý thuyếtTheo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) biến sự hài lòngkhi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xá là nơi ở được sử dụng biến nhị phânthông qua mô hình Binary logistic. Mô hình hồi qui logistic nhị thức (Binarylogistic) được dùng để xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là biến địnhtính nhị phân (biến chỉ nhận hai giá trị: chẳng hạn là 1: hài lòng với quyết địnhvà 0: không hài lòng với quyết định) và các biến độc lập có thể là biến địnhlượng hoặc biến định tính. Phương trình mô hình hồi qui logistic của mô hìnhlà:Y= Log (p/1-p) =  1X1+  2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5Trong đó:Y: sự hài lòng khi đưa ra quyết định lựa chọn kí túc xálà nơi ở. Trongđó, p/1-p là tỷ số giữa p (là xác suất để biến phụ thuộc nhận giá trị thứ nhất:14