Lý thuyết: Show 1. Quan hệ giữa vị trí nguyên tố và cấu tạo của nguyên tố đó 2. Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố đóVị trí nguyên tố cho biết: - Các nguyên tố thuộc nhóm (IA, IIA, IIIA) trừ B và H có tính kim loại. Các nguyên tố thuộc nhóm VA, VIA, VIIA có tính phi kim (trừ Antimon, bitmut, poloni). - Hoá trị cao nhất của nguyên tố với oxi, hóa trị với hiđro. - Công thức của oxit cao nhất và hidroxit tương ứng. - Công thức của hợp chất khí với H (nếu có) - Oxit và hidroxit có tính axit hay bazo. - S ở nhóm VI, CK3, PK - Hoá trị cao nhất với oxi 6, với hiđro là 2. - CT oxit cao nhất SO3, h/c với hiđro là H2S. - SO3 là ôxit axit và H2SO4 là axit mạnh. 3. So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận a) Trong chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: - Tính kim loại yếu dần, tính phi kim mạnh dần. - Tính bazơ, của oxit và hiđroxit yêú dần, tính axit mạnh dần. b) Trong nhóm A theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: - Tính kim loại mạnh dần, tính phi kim yếu dần. * Lưu ý: khi xác định vị trí các nguyên tố nhóm B . - Nguyên tố họ d : (n-1)dansb với a = 1 → 10 ; b = 1 → 2 + Nếu a + b < 8 ⇒ a + b là số thứ tự của nhóm . + Nếu a + b > 10 ⇒ (a + b) – 10 là số thự tự của nhóm. + Nếu 8 ≤ a + b ≤ 10 ⇒ nguyên tố thuộc nhóm VIII B - Nguyên tố họ f : (n-2)fansb với a = 1 → 14 ; b = 1 → 2 + Nếu n = 6 ⇒ Nguyên tố thuộc họ lantan. + Nếu n = 7 ⇒ Nguyên tố thuộc họ acti
Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại. Ví dụ 1. Biết nguyên tố X có số thứ tự là 19 thuộc chu kì 4, nhóm IA ta có thể suy ra:
Ví dụ 2. Biết cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố là 1s22s22p63s23p4 có thể suy ra:
II. QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐBiết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nó.
Ví dụ: Nguyên tố lưu huỳnh ở ô thứ 16, nhóm VIA, chu kì 3. Suy ra:
III. SO SÁNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MỘT NGUYÊN TỐ VỚI CÁC NGUYÊN TỐ LÂN CẬNDựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận. Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân:
Ví dụ. So sánh tính chất hóa học của P (Z = 15) với Si (Z = 14) và S (Z = 16) với N (Z = 7) và As (Z = 33). Trong bảng tuần hoàn, Si, P, S thuộc cùng một chu kì. Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ta có tính phi kim tăng nên tính phi kim của Si < P < S. Trong nhóm VA, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ta có dãy N, P, As, tính phi kim giảm dần nên tính phi của N > P > As. Vậy P có tính phi kim yếu hơn N và S, hidroxit của nó là H3PO4 có tính axit yếu hơn HNO3 và H2SO4. Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt! |