Từ ngày 03/8-13/8/2023, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình triển khai tổ chức truyền thông, nói chuyện chuyên đề phổ biến kiến thức về Dân số- Kế hoạch hóa gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2023 tại các huyện Đắk G’Long, Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Mil, Đắk R’Lấp với mục đích nâng cao nhận thức của người dân về chính sách về DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS), thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần hạn chế sinh con ngoài ý muốn, sinh con thứ 3 trở lên; giảm tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, giảm tỷ lệ tử vong mẹ do sinh nhiều và phá thai ngoài ý muốn, hạn chế các bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS, bất bình đẳng giới và trách nhiệm của nam giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh… Hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện ở những xã khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin cũng như dịch vụ về DS-KHHGĐ của các huyện trong tỉnh. Đối tượng tuyên truyền là những người có uy tín trong cộng đồng; các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; nam, nữ chưa kết hôn; vị thành niên, thanh niên… Trong 02 ngày 3-4/8/2023, Chi cục Dân số đã tổ chức truyền thông tại 2 xã Đắk Plao và Đắk Ha của huyện Đắk G’long, với hơn 200 người tham dự. Đây là các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tập trung chủ yếu là người dân tộc H’Mông, Ê đê, M’Nông với nhiều phong tục lạc hậu, trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, vẫn còn tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống, có nhiều phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng các biện pháp tránh thai do đó tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, có nhiều người sinh từ 5-7 con, sinh dày ảnh hưởng đến sức khỏe bà mẹ và các con không được chăm sóc đầy đủ. Tại các buổi tuyên truyền, báo cáo viên của Chi cục đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sinh đẻ có kế hoạch, chủ động sinh ít con, sinh con đúng độ tuổi để nuôi dạy con tốt và phát triển kinh tế gia đình, lợi ích của sàng lọc trước sinh và sơ sinh để sinh ra những đứa con khỏe mạnh bên cạnh đó nêu ra hậu quả của việc kết hôn sớm, kết hôn cận huyết thống đối với tương lai, giống nòi. Bằng cách nói chuyện gần gũi, dễ hiểu, có hình ảnh minh họa những gia đình trong cộng đồng thân cận đã thu hút người dân lắng nghe và mạnh dạn trả lời các câu hỏi từ báo cáo viên đưa ra. Bác sĩ Nguyễn Xuân Lâm - Chi cục trưởng, Chi cục DS-KHHGĐ cho biết qua các hình thức truyền thông trực tiếp đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã giúp nhiều người dân nâng cao kiến thức cũng như thay đổi hành vi trong CSSKSS/KHHGĐ và qua đó góp phần thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ trên địa bàn các xã. Điều 17. Cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên Điều 18. Quản lý chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình Chương III CƠ CẤU DÂN SỐ Điều 19. Điều chỉnh cơ cấu dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số Điều 20. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý Điều 21. Biện pháp ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên Điều 22. Tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng Điều 23. Các biện pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già Chương IV PHÂN BỐ DÂN SỐ Điều 24. Phân bố dân số hợp lý Điều 25. Biện pháp điều chỉnh phân bố dân số hợp lý Điều 26. Phân bố dân số nông thôn Điều 27. Phân bố dân số đô thị Điều 28. Phân bố dân số vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo (địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh), vùng dân di cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng Điều 29. Di cư trong nước và di cư quốc tế Chương V NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ Điều 30. Mục đích, yêu cầu và biện pháp nâng cao chất lượng dân số Điều 31. Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn Điều 32. Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh Điều 33. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh Điều 34. Nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng Chương VI TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC VỀ DÂN SỐ Điều 35. Mục đích, yêu cầu trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số Điều 36. Nội dung tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số Điều 37. Đối tượng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số Điều 38. Hình thức tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số Chương VII LỒNG GHÉP CÁC YẾU TỐ DÂN SỐ TRONG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Điều 39. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội Điều 40. Nội dung các yếu tố dân số lồng ghép trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội Điều 41. Đối tượng phải thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số Điều 42. Quy trình thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số Điều 43. Thông tin số liệu dân số phục vụ lồng ghép các yếu tố dân số Điều 44. Báo cáo và trách nhiệm thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số Chương VIII ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ Điều 45. Xây dựng, phát triển đội ngũ làm công tác dân số Điều 46. Nâng cao năng lực hệ thống làm công tác dân số Điều 47. Nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển Điều 48. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác dân số Điều 49. Xã hội hóa hoạt động dân số Điều 50. Hợp tác quốc tế về dân số và phát triển Chương IX QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ Điều 51. Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số Điều 52. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Chính phủ Điều 53. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Bộ Y tế Điều 54. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Bộ, cơ quan ngang Bộ Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về công tác dân số Điều 56. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp về công tác dân số Điều 57. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác dân số Điều 58. Trách nhiệm của gia đình, cá nhân về công tác dân số Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 59. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến công tác dân số Điều 60. Hiệu lực thi hành DỰ THẢO LUẬT DÂN SỐ (Chỉnh lý tháng 10/2021) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Luật này quy định về quy mô dân số; cơ cấu dân số; phân bố dân số; nâng cao chất lượng dân số; tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số; lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; điều kiện bảo đảm thực hiện công tác dân số; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân về công tác dân số. 2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. 2. Quy mô dân số là số lượng người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. 3. Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng có liên quan. 4. Phân bố dân số (hay còn gọi là phân bố dân cư) là sự phân chia dân số theo khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. 5. Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số. 6. Mức sinh thay thế là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội mỗi cặp vợ chồng có hai con. 7. Kế hoạch hoá gia đình là trách nhiệm của Nhà nước, nỗ lực của xã hội và gia đình để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện, bình đẳng quyết định thời gian sinh con, số lượng con, khoảng cách giữa các lần sinh phù hợp với độ tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, thu nhập, nuôi dạy con. Kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp tránh mang thai ngoài ý muốn và hỗ trợ sinh sản. 8. Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và hòa hợp xã hội ở tất cả các phương diện liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của con người. 9. Phương tiện tránh thai là dụng cụ, sinh phẩm, thuốc được sử dụng với mục đích ngăn chặn sự thụ thai và mang thai. 10. Cơ cấu dân số vàng là khi dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 64 tuổi chiếm từ 2/3 dân số trở lên. 11. Cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên khi tỷ số giới tính khi sinh trong khoảng 103-107 bé trai trên 100 bé gái sinh ra sống. 12. Lựa chọn giới tính thai nhi là hành vi can thiệp có chủ ý của con người để có được giới tính thai nhi theo ý muốn. 13. Già hóa dân số là quá trình chuyển đổi nhân khẩu học khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 10% dân số hoặc số người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 7% dân số. 14. Dân số già là khi số người từ 60 tuổi trở lên chiếm từ 20% đến dưới 30% dân số hoặc số người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ 14% đến dưới 21% dân số. 15. Di cư là sự di chuyển người dân từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác. 16. Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến các yếu tố dân số nhằm bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân số phù hợp. 17. Dịch vụ dân số gồm hướng dẫn, tư vấn về dân số; cung cấp biện pháp tránh thai; cung cấp biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản; tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình; cung cấp biện pháp phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; tư vấn, khám sức khỏe khi kết hôn; tư vấn, tầm soát, chẩn đoán nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số; tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục và các dịch vụ khác về dân số theo quy định của pháp luật. 18. Dân số và phát triển là mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số với các yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. 19. Kho dữ liệu chuyên ngành dân số là tập hợp những dữ liệu, thông tin dân số được hình thành chủ yếu từ thu thập thông tin của hộ dân cư tại cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và tương đương (sau đây gọi là thôn, bản, tổ dân phố); điều tra dân số, hồ sơ hành chính và được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ quản lý, điều hành công tác dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành; được kết nối, chia sẻ thông tin về dân số với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương. 20. Tầm soát (hay còn gọi là sàng lọc) là việc sử dụng các kỹ thuật y học nhằm phát hiện người (bao gồm cả thai nhi) có nguy cơ mắc bệnh tật để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tầm soát trước sinh được tiến hành trong thời gian mang thai. Tầm soát sơ sinh được tiến hành trong thời gian 30 ngày đầu sau khi sinh. Tầm soát sau sinh được tiến hành trong thời gian 60 tháng sau khi sinh. 21. Chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi là sự trợ giúp, chăm sóc lâu dài, nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi do người chăm sóc (đã qua đào tạo) hoặc cơ sở chăm sóc thực hiện. 22. Tầm soát vô sinh là việc sử dụng các kỹ thuật y học nhằm phát hiện người có nguy cơ mắc bệnh tật dẫn đến vô sinh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công tác dân số 1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực dân số và phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội. 2. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng và đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình trong thực hiện kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn giới tính thai nhi, chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số. 3. Bảo đảm cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội. 4. Kết hợp giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về dân số 1. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số và phát triển bảo đảm duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số. 2. Ưu tiên thực hiện các biện pháp khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp; phát triển dịch vụ nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh; xây dựng xã hội thích ứng với già hóa dân số; bảo vệ và phát triển dân số đối với đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người; tuyên truyền, vận động cá nhân, gia đình thực hiện chính sách dân số. 3. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho công tác dân số. 4. Bảo đảm tổ chức bộ máy chuyên nghiệp, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác dân số. Tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển. 5. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến, hiện đại về dân số và phát triển. 6. Khuyến khích, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Điều 5. Ngày Dân số Việt Nam, Tháng hành động Quốc gia về Dân số 1. Ngày Dân số Việt Nam là ngày 26 tháng 12 hằng năm. 2. Tháng hành động Quốc gia về Dân số là tháng 12 hằng năm. 3. Tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam được tổ chức hằng năm nhằm:
4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam. Điều 6. Khen thưởng, xử lý vi phạm, kiểm tra, thanh tra, khiếu nại, tố cáo về dân số 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác dân số thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư có biện pháp khuyến khích, khen thưởng những cá nhân, gia đình thực hiện tốt công tác dân số với các nội dung sau đây:
đ) Lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
3. Tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp dân số" cho cá nhân và các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành dân số theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Tổ chức, thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành dân số; xử lý nghiêm vi phạm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về dân số; việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về dân số được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật về tố cáo. Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội. 2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, gồm các hành vi sau đây:
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người sinh con một bề. Ép buộc, xúi giục người khác lựa chọn giới tính thai nhi, phá thai vì giới tính của thai nhi;
3. Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình. 4. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành. 5. Mua phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội để cấp miễn phí; bán phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản hoặc thu phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thuộc chương trình miễn phí hoặc hàng hóa ghi nhãn không được bán; cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản hoặc thu phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thuộc chương trình miễn phí không đúng đối tượng trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện. 6. Thực hiện các kỹ thuật dịch vụ kế hoạch hóa gia đình không đúng quy định chuyên môn và quy định pháp luật. 7. Thực hiện phá thai trái quy định của Luật này và các luật khác có liên quan. 8. Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình trái quy định của Luật này và các luật khác có liên quan; không phù hợp với văn hóa, truyền thống của người Việt Nam. Chương II QUY MÔ DÂN SỐ MỤC 1. MỨC SINH Điều 8. Mục đích, yêu cầu điều chỉnh mức sinh 1. Nhà nước điều chỉnh mức sinh trên phạm vi toàn quốc, duy trì vững chắc mức sinh thay thế nhằm đạt quy mô dân số ở mức hợp lý, bảo đảm cơ cấu dân số phù hợp. 2. Điều chỉnh mức sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Điều 9. Biện pháp điều chỉnh mức sinh 1. Nhà nước thực hiện các biện pháp điều chỉnh mức sinh trên phạm vi cả nước gồm:
đ) Đưa nội dung vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố;
2. Biện pháp khuyến khích sinh đủ hai con tại tỉnh có mức sinh thấp:
đ) Các cặp vợ chồng sinh đủ hai con có cam kết không sinh thêm con được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
3. Biện pháp điều chỉnh mức sinh đối với tỉnh có mức sinh cao:
4. Trách nhiệm thực hiện
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con 1. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân không tách rời nhau trong việc sinh con. 2. Cặp vợ chồng, cá nhân có quyền:
3. Cặp vợ chồng, cá nhân có nghĩa vụ:
Điều 11. Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số 1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khuyến khích thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thu hẹp dần khoảng cách so với mức bình quân chung của cả nước về các chỉ số cơ bản về hạnh phúc; chiều cao, cân nặng, sức bền; tuổi thọ bình quân; trình độ học vấn; mức sống, thu nhập, nâng cao chất lượng dân số. 2. Các biện pháp bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số:
đ) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
3. Các biện pháp ngăn chặn, xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
4. Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 10.000 người) Ngoài các chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, thực hiện các chính sách bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số rất ít người như sau:
đ) Phụ nữ dân tộc thiểu số rất ít người được hỗ trợ đi lại, lưu trú, chuyển tuyến khi thực hiện dịch vụ khám thai, quản lý thai kỳ và sinh con tại cơ sở y tế;
5. Trách nhiệm thực hiện
đ) Bộ Y tế chủ trì thực hiện các chương trình, dự án chăm sóc sức khoẻ, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số để bảo vệ, phát triển dân số các dân tộc thiểu số và bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số rất ít người; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ 5 năm công bố danh sách dân tộc có số dân dưới 5.000 người và dưới 10.000 người; dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ suất sinh thô nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất chết thô);
MỤC 2. KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH Điều 12. Biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình 1. Tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ cặp vợ chồng, cá nhân chủ động, tự nguyện, bình đẳng thực hiện kế hoạch hóa gia đình. 2. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm: tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình; phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; biện pháp tránh thai. Điều 13. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình 1. Đáp ứng đầy đủ, đa dạng, thuận tiện, an toàn và phù hợp nhu cầu của từng nhóm đối tượng. 2. Bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số chịu trách nhiệm phân phối các biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng. 3. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp phương tiện, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. 4. Quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, dịch vụ phá thai. Điều 14. Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình 1. Chương trình giáo dục định hướng trước khi kết hôn
đ) Bộ Y tế thống nhất quản lý chuyên môn và chất lượng dịch vụ; quy định về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục, mẫu giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho nam, nữ trước khi kết hôn. 2. Tư vấn, hỗ trợ kết hôn
Điều 15. Phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 1. Cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ được tư vấn hướng dẫn phòng tránh vô sinh; được tầm soát, chẩn đoán, điều trị vô sinh nếu có nhu cầu. 2. Biện pháp phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
3. Kiểm soát, quản lý dịch vụ phá thai
4. Trách nhiệm thực hiện
5. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, khuyến khích mở rộng mạng lưới tầm soát, chẩn đoán và điều trị vô sinh đến y tế cơ sở; phát triển các trung tâm hỗ trợ sinh sản ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Điều 16. Biện pháp tránh thai 1. Cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ có quyền lựa chọn, sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp. 2. Biện pháp tránh thai bao gồm biện pháp tránh thai lâm sàng; biện pháp tránh thai phi lâm sàng. 3. Cơ sở y tế cung cấp biện pháp tránh thai; nhân viên y tế, cộng tác viên dân số cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng có trách nhiệm thực hiện theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế. 4. Tổ chức, cá nhân cung cấp phương tiện tránh thai có trách nhiệm bảo đảm chất lượng phương tiện tránh thai theo quy định. 5. Nhà nước có trách nhiệm:
6. Bộ Y tế thống nhất quản lý chuyên môn về phương tiện tránh thai, biện pháp tránh thai. Điều 17. Cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên được tiếp cận, cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản theo nguyên tắc bình đẳng, không kỳ thị phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi. 2. Nội dung dịch vụ thân thiện bao gồm:
3. Người cung cấp dịch vụ, cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác có liên quan. 4. Nhà nước khuyến khích mở rộng cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ thân thiện cho người chưa thành niên. 5. Hỗ trợ người cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên. 6. Bộ Y tế thống nhất quản lý dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên; hướng dẫn chuyên môn khoản 2, khoản 3 Điều này. 7. Bộ Giáo dục Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xây dựng chương trình, nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với từng cấp học. 8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này. Điều 18. Quản lý chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình 1. Nhà nước thống nhất quản lý phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; hoàn thiện hệ thống kiểm định, kiểm chuẩn chất lượng phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. 2. Tổ chức, cá nhân cung cấp phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm bảo đảm chất lượng phương tiện, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý chất lượng phương tiện, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. 4. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai; sản phẩm ứng dụng xác định phụ nữ có thai, các bệnh lý về sinh sản; chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, hỗ trợ sinh sản, dịch vụ thân thiện cho người chưa thành niên. 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ liên quan đến kế hoạch hóa gia đình. Chương III CƠ CẤU DÂN SỐ Điều 19. Điều chỉnh cơ cấu dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số 1. Nhà nước điều chỉnh cơ cấu dân số nhằm bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, ngành nghề và các đặc trưng khác. 2. Nhà nước có chính sách tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, từng vùng và cả nước; cơ quan, tổ chức có biện pháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với sự thay đổi cơ cấu dân số. 3. Việc điều chỉnh cơ cấu dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số được thực hiện thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương. Điều 20. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý 1. Nhà nước có chính sách và biện pháp ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên nhằm tạo cơ cấu dân số hợp lý về giới tính, độ tuổi. 2. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và sử dụng lao động phù hợp với cơ cấu dân số; bảo đảm bình đẳng giới đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của đất nước và từng địa phương. 3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm bình đẳng giới, sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề ở mỗi khu vực, vùng địa lý kinh tế và từng đơn vị hành chính. Điều 21. Biện pháp ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên 1. Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của từng cá nhân và cộng đồng về không lựa chọn giới tính thai nhi. 2. Đưa các nội dung về xóa bỏ phân biệt, định kiến giới, trọng nam hơn nữ, kỳ thị con gái hoặc con trai và các nội dung liên quan vào hương ước, quy ước; chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. 3. Lồng ghép việc hỗ trợ nâng cao vai trò của phụ nữ và trẻ em gái trong xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. 4. Quy định trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức. 5. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức được quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 5 của Luật này. 6. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến đăng ký đất đai, bạo lực giới, hôn nhân, thừa kế. 7. Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 22. Tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng 1. Nhà nước ưu tiên thực hiện chính sách, biện pháp tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm để phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng và phát triển khoa học, công nghệ thông qua các chiến lược, chương trình, dự án về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước và các lĩnh vực liên quan. 1. Nhà nước ưu tiên thực hiện chính sách, biện pháp tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm để phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng và phát triển khoa học, công nghệ thông qua các chiến lược, chương trình, dự án về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước và các lĩnh vực liên quan. 2. Nhà nước thực hiện đồng bộ các chính sách, biện pháp đảm bảo mọi người lao động có sức khỏe tốt thông qua các chiến lược, chương trình chăm sóc sức khỏe, an toàn vệ sinh lao động. 3. Trách nhiệm thực hiện
đ) Người lao động có trách nhiệm nâng cao trình độ kỹ năng, tay nghề, thích ứng với sự phát triển của khoa học, công nghệ. Điều 23. Các biện pháp thích ứng với già hóa dân số, dân số già 1. Thực hiện các chính sách bảo vệ, phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. 2. Xây dựng xã hội thích ứng với già hóa dân số, dân số già
đ) Cơ quan, tổ chức có hình thức tư vấn, trợ giúp pháp lý phù hợp với người cao tuổi;
3. Quỹ dưỡng lão
4. Chăm sóc dài hạn người cao tuổi
5. Trách nhiệm thực hiện
đ) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại Luật này. Chương IV PHÂN BỐ DÂN SỐ Điều 24. Phân bố dân số hợp lý 1. Nhà nước thực hiện việc phân bố dân số hợp lý giữa khu vực nông thôn, đô thị, vùng địa lý kinh tế, các đơn vị hành chính nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ tài nguyên, môi trường. 2. Việc phân bố dân số phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Điều 25. Biện pháp điều chỉnh phân bố dân số hợp lý 1. Nhà nước thực hiện phân bố dân số thông qua các chính sách thu hút, ưu đãi; thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. 2. Nhà nước điều chỉnh phân bố dân số ở nông thôn, đô thị; vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu; vùng đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo (ưu tiên địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh); vùng dân di cư tự do đến có đời sống quá khó khăn; dân cư trú trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng. 3. Thực hiện các mô hình cung cấp thông tin, tiếp cận các dịch vụ dân số cho cặp vợ chồng, người chưa thành niên, thanh niên tại khu công nghiệp và khu kinh tế. 4. Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 26. Phân bố dân số nông thôn 1. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thu hẹp khoảng cách phát triển. 2. Nhà nước triển khai các chương trình, dự án để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ dân số, tạo việc làm, ổn định đời sống. 3. Nhà nước triển khai các chương trình, dự án về đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn gắn định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp của địa phương. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, tập trung cho các địa bàn khó khăn; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn. 4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 27. Phân bố dân số đô thị 1. Nhà nước có chính sách phân bố dân số tại đô thị, đô thị vệ tinh để trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng và trên cả nước bảo đảm phù hợp với tình hình, xu hướng biến động dân số. 2. Trong nội thành các đô thị loại đặc biệt phải thực hiện các biện pháp sau đây:
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 28. Phân bố dân số vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo (địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh), vùng dân di cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng 1. Nhà nước thực hiện phân bố dân số thông qua quy hoạch, sắp xếp, bố trí lại dân cư tại vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu; vùng đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo (địa bàn có ví trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh); vùng dân di cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng. 2. Nhà nước có chính sách, biện pháp để hỗ trợ người dân sinh sống, ổn định đời sống lâu dài tại vùng quy hoạch, sắp xếp, bố trí dân cư. 3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 29. Di cư trong nước và di cư quốc tế 1. Nhà nước tạo điều kiện cho di cư trong nước và di cư quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia; bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. 2. Nhà nước có chính sách điều chỉnh các dòng di dân phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phòng ngừa và giải quyết các vấn đề di cư bất hợp pháp. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Chương V NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ Điều 30. Mục đích, yêu cầu và biện pháp nâng cao chất lượng dân số 1. Nâng cao chất lượng dân số là chính sách trọng tâm của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển đất nước. 2. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững. 3. Nâng cao chất lượng dân số phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
4. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số
đ) Nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng;
Điều 31. Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn 1. Nam, nữ phải thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. 2. Nội dung tư vấn, khám sức khỏe cho nam, nữ trước khi kết hôn gồm hướng dẫn phòng ngừa, phát hiện các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, mang thai, sinh đẻ, nuôi con để điều trị kịp thời góp phần đảm bảo hôn nhân bền vững và con sinh ra khỏe mạnh. 3. Cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn có trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho đối tượng theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh và pháp luật khác có liên quan. 4. Miễn phí gói dịch vụ cơ bản về tư vấn, khám sức khỏe cho nam, nữ trước khi kết hôn thông qua bảo hiểm y tế. 5. Nhà nước có chính sách đầu tư mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. 6. Bộ Y tế thống nhất quản lý chuyên môn và chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; ban hành mẫu giấy tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. 7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này. Điều 32. Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh 1. Phụ nữ mang thai, trẻ sinh ra có quyền được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh trên nguyên tắc tự nguyện. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình phải bắt buộc thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh. 2. Cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh và pháp luật khác có liên quan. 3. Nội dung tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh gồm các bệnh tật, các rối loạn chuyển hóa, nội tiết, di truyền bẩm sinh. 4. Miễn phí gói dịch vụ cơ bản về tầm soát, chẩn đoán bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh thông qua bảo hiểm y tế. 5. Nhà nước có chính sách đầu tư mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh. 6. Bộ Y tế thống nhất quản lý chuyên môn về tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh. 7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4, khoản 5 Điều này. Điều 33. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh 1. Nhà nước có chính sách, biện pháp:
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ gia đình xây dựng cuộc sống no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. 3. Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho từng thành viên. Điều 34. Nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng 1. Nhà nước thực hiện các chính sách, chương trình nâng cao chất lượng dân số, phát triển thể lực, tầm vóc và sức khỏe con người Việt Nam. 2. Người dân được quản lý sức khỏe; kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; kiểm soát các bệnh lây nhiễm, quản lý bệnh không lây nhiễm. 3. Biện pháp thực hiện tại cộng đồng
đ) Thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường sống an toàn;
4. Thực hiện mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân số đối với người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh; tại khu công nghiệp, khu kinh tế. 5. Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số tại cộng đồng quy định tại Luật này. 6. Cá nhân có trách nhiệm thực hiện khám sức khỏe định kỳ; thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh cá nhân, luyện tập thể dục, thể thao; bảo vệ môi trường sống an toàn và các biện pháp khác phù hợp để nâng cao chất lượng dân số. Chương VI TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC VỀ DÂN SỐ Điều 35. Mục đích, yêu cầu trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số 1. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi, tạo sự đồng thuận và ủng hộ tích cực của toàn xã hội để giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, nâng cao chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển đất nước nhanh, bền vững. 2. Việc tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Điều 36. Nội dung tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số 1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển. 2. Các nội dung về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số; thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; dân số và phát triển. 3. Các biện pháp thực hiện công tác dân số. 4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện công tác dân số. 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong công tác dân số. 6. Các nội dung ưu tiên trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số
đ) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh;
Điều 37. Đối tượng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số 1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều được cung cấp đầy đủ thông tin về dân số và phát triển. 2. Chú trọng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục cho các đối tượng sau đây:
đ) Người cung cấp dịch vụ dân số;
Điều 38. Hình thức tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số 1. Thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác dân số, người làm công tác dân số, cộng tác viên dân số; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các ngành. 2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mạng Internet, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh và các loại sản phẩm truyền thông. 3. Thông qua chiến dịch truyền thông; sự kiện truyền thông; cuộc thi tuyên truyền, tìm hiểu. 4. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và thiết chế văn hóa của cộng đồng; hoạt động sinh hoạt tập thể tại các khu kinh tế, khu công nghiệp. 5. Giáo dục trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại gia đình, cộng đồng và xã hội. 6. Lồng ghép trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống trường chính trị, hành chính các cấp. 7. Mô hình can thiệp truyền thông, tư vấn trực tiếp lồng ghép với cung cấp dịch vụ dân số cho các nhóm dân số đặc thù, địa bàn trọng điểm. 8. Các hình thức khác để tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số. Chương VII LỒNG GHÉP CÁC YẾU TỐ DÂN SỐ TRONG XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Điều 39. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội 1. Mục đích lồng ghép
2. Yêu cầu lồng ghép Các yếu tố dân số luôn cần được đánh giá tình hình hiện tại và xu hướng tương lai trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở tất cả các cấp, các ngành. 3. Nguyên tắc lồng ghép
Điều 40. Nội dung các yếu tố dân số lồng ghép trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội 1. Nội dung các yếu tố dân số để thực hiện lồng ghép gồm:
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành nội dung tiêu chí lồng ghép quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 41. Đối tượng phải thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số 1. Các loại quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư. 3. Các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương. Điều 42. Quy trình thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số 1. Quy trình lồng ghép các yếu tố dân số quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật này thực hiện theo pháp luật về quy hoạch. 2. Quy trình lồng ghép các yếu tố dân số quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật này thực hiện theo pháp luật về đầu tư. 3. Quy trình lồng ghép các yếu tố dân số quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật này:
4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. Điều 43. Thông tin số liệu dân số phục vụ lồng ghép các yếu tố dân số 1. Yêu cầu về thông tin số liệu dân số phục vụ lồng ghép
2. Nội dung thông tin số liệu dân số phục vụ lồng ghép
3. Thông tin số liệu dân số phục vụ lồng ghép được khai thác từ Kho dữ liệu chuyên ngành dân số và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, Cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về các yếu tố dân số. Trường hợp thông tin số liệu dân số chưa có hoặc chưa đầy đủ trong các cơ sở dữ liệu hiện có thì được thu thập, cập nhật vào Kho dữ liệu chuyên ngành dân số. 4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin số liệu dân số
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức sử dụng thông tin số liệu dân số trong lồng ghép
Điều 44. Báo cáo và trách nhiệm thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số 1. Nội dung báo cáo thực hiện lồng ghép
2. Nội dung báo cáo đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép
3. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 42 của Luật này và báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định của pháp luật có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này trong hồ sơ trình phê duyệt. 5. Kết quả đánh giá thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án. Chương VIII ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ Điều 45. Xây dựng, phát triển đội ngũ làm công tác dân số 1. Nhà nước xây dựng đội ngũ làm công tác dân số chuyên nghiệp và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách dân số và phát triển. 2. Nhà nước tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại để bảo đảm đội ngũ làm công tác dân số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3. Đội ngũ làm công tác dân số bao gồm công chức, viên chức thực hiện công tác dân số; cộng tác viên dân số, người tình nguyện làm công tác dân số ở thôn, bản, tổ dân phố và tương đương; người kiêm nhiệm làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia xây dựng, phối hợp, tạo điều kiện cho đội ngũ làm công tác dân số thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. 5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan làm công tác dân số. Điều 46. Nâng cao năng lực hệ thống làm công tác dân số 1. Ổn định hệ thống làm công tác dân số tại trung ương, tỉnh, huyện và xã bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. 2. Kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại trung ương và địa phương để tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển; kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số. 3. Chuẩn hóa đội ngũ làm công tác dân số các cấp, các ngành. Có chính sách đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này, đặc biệt người làm công tác dân số tại cơ sở, cộng tác viên dân số. 4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này; ban hành Đề án nâng cao năng lực hệ thống làm công tác dân số phù hợp với từng giai đoạn. Điều 47. Nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển 1. Nhà nước có chính sách, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển
2. Nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số và phát triển, mối quan hệ, tác động giữa dân số với phát triển kinh tế - xã hội; phát triển, ứng dụng công nghệ y - sinh học trong nâng cao chất lượng dân số. 3. Phát triển mạng lưới liên kết các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, các nhà khoa học về dân số và phát triển. Hình thành cơ sở dữ liệu nghiên cứu khoa học dùng chung về dân số và phát triển. 4. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm xác định các nhiệm vụ khoa học công nghệ ưu tiên, đầu tư và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu về dân số và phát triển; ứng dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều 48. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác dân số 1. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác dân số bao gồm:
đ) Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;
PA1: 2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ tối thiểu là 50.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Trung ương bảo đảm 20.000 đồng/người/năm. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các chính sách được quy định trong Luật này và các hoạt động dân số tại cơ sở. PA2: 2. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ tối thiểu bằng 27% ngân sách y tế, trong đó ngân sách Trung ương bảo đảm bằng 20% ngân sách y tế. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các chính sách được quy định trong Luật này và các hoạt động dân số tại cơ sở. 3. Ngân sách nhà nước chi cho công tác dân số được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Cơ quan dân số có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách công tác dân số được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Điều 49. Xã hội hóa hoạt động dân số 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, đóng góp công sức, tài sản cho công tác dân số. 2. Cơ sở cung cấp dịch vụ dân số được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế khi đáp ứng tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. 3. Nhà nước ưu đãi về thuế theo quy định của luật thuế cho việc:
đ) Nhập khẩu, sản xuất các thiết bị nghiên cứu dùng trong cơ sở nghiên cứu phát triển dịch vụ dân số;
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này. Điều 50. Hợp tác quốc tế về dân số và phát triển 1. Nhà nước có chính sách, biện pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển với các nước, tổ chức quốc tế, diễn đàn đa phương, song phương trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, tạo sự đồng thuận, ủng hộ, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế. 2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực dân số và phát triển theo quy định của pháp luật. 3. Nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển bao gồm:
đ) Vận động nguồn lực;
Chương IX QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ Điều 51. Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số 1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số. 2. Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dân số và các chính sách, biện pháp thực hiện công tác dân số. 3. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số. 4. Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền vận động, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số. 5. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác dân số; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dân số. 6. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dân số, thực hiện công tác dân số. 7. Tổ chức, quản lý công tác thu thập, xử lý, khai thác, lưu trữ thông tin, số liệu về dân số; hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số; điều tra dân số, điều tra nhân khẩu học định kỳ; công tác thống kê chuyên ngành; thông tin, báo cáo về dân số và phát triển. 8. Tổ chức, quản lý và thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số. 9. Thực hiện hợp tác quốc tế về dân số và phát triển. 10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số. Điều 52. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Chính phủ 1. Thống nhất quản lý nhà nước về dân số trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số. 2. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, địa phương theo quy định. 3. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. 4. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dân số đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân số; bố trí nguồn lực cho hoạt động công tác dân số; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về dân số. 5. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về dân số theo yêu cầu của Quốc hội. Điều 53. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Bộ Y tế Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về công tác dân số và có trách nhiệm sau đây: 1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công tác dân số. 2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. 3. Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền vận động, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số. 4. Thực hiện quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác dân số; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về công tác dân số. 5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, vận hành và khai thác Kho dữ liệu chuyên ngành dân số; tổ chức thống kê, công bố các chỉ số về dân số và phát triển. 6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số và phát triển. 7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển theo quy định của pháp luật. 8. Tổ chức, thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành dân số; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. 9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các cơ quan, tổ chức quốc tế tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. 10. Thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực dân số và phát triển khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 54. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của Bộ, cơ quan ngang Bộ 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ là thành viên tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao. 3. Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số cho đối tượng thuộc quyền quản lý. 4. Lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các chỉ tiêu dân số và phát triển vào hệ thống chỉ tiêu của các bộ, ngành. 5. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số theo quy định của Luật này. Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về công tác dân số 1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm:
đ) Có hình thức phù hợp động viên, biểu dương và khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác dân số. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số tại cơ quan, tổ chức của mình. Điều 56. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp về công tác dân số 1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
đ) Phân bổ ngân sách hằng năm thực hiện công tác dân số;
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
đ) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, trách nhiệm quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về dân số; xử lý vi phạm pháp luật về dân số theo quy định của pháp luật;
Điều 57. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác dân số 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm:
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. Điều 58. Trách nhiệm của gia đình, cá nhân về công tác dân số 1. Thực hiện các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số. 2. Thực hiện các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác dân số phù hợp với từng thời kỳ; quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng dân cư liên quan đến nội dung dân số mà họ tham gia. 3. Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số; 4. Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm giúp đỡ nhau thực hiện chính sách, pháp luật về dân số. Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 59. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến công tác dân số 1. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình Số 52/2014/QH13 như sau: “đ) Có giấy chứng nhận tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.”. 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 17 Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11. 3. Bổ sung khoản 11 Điều 49 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 như sau: “11. Các cặp vợ chồng sinh đủ hai con có cam kết không sinh thêm con tại vùng mức sinh thấp”. Điều 60. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 202… 2. Quy định tại điểm … khoản … Điều của Luật này và quy định bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 202…. 3. Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ; Pháp lệnh số số 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 và khoản 3 Điều 17 Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. |