Làm khan là gì

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Cô cạn dung dịch có nghĩa là sao vậy.?? Vậy cô cạn được axit không.?? Cô cạn được những chất nào.??
..Mong các bạn trả lời rõ.! Cám ơn trước.!!!

Các câu hỏi tương tự

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

cho mình hỏi chất rắn khan là gì không ạ ?

Các câu hỏi tương tự

Muối khan là gì? Bài tập tính toán tìm khối lượng muối khan được sumuoi.mobi biên soạn gửi tới bạn đọc. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn hiểu được thế nào muối khan, và công thức tính muối khan trong các dạng bài tập. Mời các bạn tham khảo.

Bạn đang xem: Muối khan là gì

1. Khái niệm muối khan? 

Muối khan được hiểu là muối khô, không pha nước và có được là nhờ quá trình cô cạn dung dịch, tách nước ra khỏi dung dịch muối được muối khô (khan). Muối ăn cũng đc gọi là một loại muối khan.

Trong công nghiệp cũng như hóa học, muối khan có công thức CuSO4 hoặc MgSO4, khô và không pha nước.

2. Công thức tính khối lượng muối khan

m muối khan = m kim loại + m gốc axit


3. Bài tính tìm khối lượng muối khan.

Câu 1.

Xem thêm: Respectively Là Gì - Từ Dễ Nhầm Lẫn: Respectfully Và Respectively

Cho 0,52 gam hỗn hợp 2 kim loại tan hoàn toàn trong H2SO4 oãng, dư thấy có 0,336 lít khí thoát ra (đktc). Khối lượng muối sunfat khan thu được là 

A. 2,00 gam 

B. 2,40 gam 

C. 3,92 gam 

D. 1,96 gam 

Đáp án hướng dẫn giải 

nSO42- = nH2SO4 = nH2 = 0,336/22,4 = 0,015 mol 

m muối sunfat = mkim loại + mSO42- = 0,52 + 0,015.96 = 1,96 gam 

Câu 2. Cho 4,8 gam một kim loại R thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl, thu được 3,38 lít khí H2 (đktc)

a) Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra

b) Xác định tên kim loại R

c) Tính khối lượng muối khan thu được 

Đáp án hướng dẫn giải bài tập 

a) PHương trình hóa học tổng quát 

R + 2HCl → RCl2 + H2

0,2 0,2 0,2 

MR = 4,8/0,2 = 24 

Vậy R là Mg 

m muối tan = 0,2.(24+ 35,5.2) = 19 gam 

Câu 3. Hòa tan hoàn toàn 10g hôn hợp Mg và Fe trong dung dịch HCl dư thấy tạo ra 2,24l khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau pahrn ứng thu được m gam muối khan. Khối luonhgjw muối khan thu được là bao nhiêu


Đáp án hướng dẫn giải 

Ta có: nH2 = 2,24/22,4 = 0,1 (mol)

Các phương trình hóa học

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (1)

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)

Theo các phương trình phản ứng: (1); (2) nhận thấy: nHCl = 2.nH2 = 0,2 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

khối lượng muối = khối lượng kim loại + khối lượng axit - khối lượng H2

= 10 + 0,2.36,5 - 0,2.2 = 16,9 (g)

Vậy: Khối lượng muối thu đc là 16,9 g

Câu 4. Hoà tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dd HCl dư, sau phản ứng thu được 11,2 lit khí (đktc) và dd X. Cô cạn dd X thu được bao nhiêu gam muối khan?

A. 71,0g

B. 91,0 g

C. 90,0 g

D. 55,5 g

Đáp án hướng dẫn giải 

Số mol H2 = 11,5/22,4 = 0,5 (mol)

2HCl → H2

nHCl = n H2 .2 = 0,5.2 = 1 (mol)

=> nCl- = nHCl = 1 (mol)

m muối = m kim loại + mCl- = 20 + 1.35,5 = 55,5 (gam)

Câu 5: Hoà tan 7,8 gam hỗn hợp gồm Mg và Al bằng dung dịch HCl dư . Sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng thêm 7 gam so với ban đầu. Tính khối lượng muối trong dung dịch thu được?

Đáp án hướng dẫn giải

m dd tăng = m kim loại – mH2

=> m H2 = m kim loại – m dd tăng = 7,8 – 7 = 0,8 (gam)

n H2 = 0,8/2 = 0,4(mol)

2HCl → H2

Từ phương trình => nCl- = nHCl = nH2 .2 = 0,4.2 = 0,8 (mol)


m muối = mkim loại + mCl-

= 7,8 + 0,8.35,5 = 36,2 (gam)

...............................

Trên đây sumuoi.mobi đã gửi tới bạn đọc Muối khan là gì? Bài tập tính toán tìm khối lượng muối khan. Các bạn có thể các em cùng tham khảo thêm một số tài liệu liên quan hữu ích trong quá trình học tập như: Giải bài tập Hóa 12, Giải bài tập Toán lớp 12, Giải bài tập Vật Lí 12 ,....


Câu hỏi: Muối khan là gì ?

Lời giải

Muối khan được hiểu là muối khô, không pha nước và có được là nhờ quá trình cô cạn dung dịch, tách nước ra khỏi dung dịch muối được muối khô (khan). Muối ăn cũng đc gọi là một loại muối khan.

Muối là dẫn xuất của sự kết hợp của axit và bazơ. Có hai dạng muối là muối ngậm nước và muối khan.Cùng Toploigiai đi tìm hiểu chi tiết hơn về hai loại muối này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Muối khan là gì ?

a. Khái niệm

Muối khan được hiểu là muối khô, không pha nước và có được là nhờ quá trình cô cạn dung dịch, tách nước ra khỏi dung dịch muối được muối khô (khan). Muối ăn cũng đc gọi là một loại muối khan.

Trong công nghiệp cũng như hóa học, muối khan có công thức CuSO4hoặc MgSO4, khô và không pha nước.

b. Công thức tính khối lượng muối khan

mmuối khan= mkim loại+ mgốc axit

Ví dụ, natri sulfat khan không có nước. Do đó, chúng ta có thể sử dụng nó làm vật liệu sấy khô vì nó có thể hấp thụ nước và chuyển thành dạng ngậm nước.

2. Muối ngậm nước là gì?

Muối ngậm nước là các hợp chất muối có các phân tử nước gắn liền với các phân tử muối. Một hợp chất muối đặc biệt chứa một số lượng phân tử nước nhất định. Chúng tôi gọi những phân tử này là nước của tinh thể hóa vì các hợp chất muối này có các phân tử nước được kết hợp vào cấu trúc kết tinh của muối. Những phân tử nước liên kết hóa học với các phân tử muối. Những phân tử nước gây ra hình dạng của các tinh thể.

Các muối ngậm nước này hình thành khi chất rắn ion kết tinh từ dung dịch nước. Khi chúng ta loại bỏ nước này khỏi các tinh thể muối, nó trở nên khan. Một ví dụ phổ biến của muối hydrat là đồng sunfat pentahydrat (CuSO4.5 giờ2O). Do đó, nếu chúng ta đun nóng hợp chất này, nó sẽ chuyển thành sunfat đồng khan. Đó là bởi vì khi đun nóng, các phân tử nước bay hơi.

3. Sự khác biệt giữa muối ngậm nước và muối khan?

Muối ngậm nước là các hợp chất muối có các phân tử nước gắn liền với các phân tử muối. Các hợp chất này chứa nước kết tinh. Nếu chúng ta làm nóng các hợp chất này, chúng sẽ phát ra các phân tử nước dưới dạng hơi nước. Muối khan là các hợp chất không có phân tử nước gắn với phân tử muối. Các hợp chất này không có phân tử nước trong tinh thể muối.

Anhydrous nghĩa đen là "không có nước." Trong hóa học, các chất không có nước được dán nhãn khan. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho các chất kết tinh sau khi loại bỏ nước kết tinh.

Dạng khan cũng có thể chỉ ở dạng khí của một số dung dịch đậm đặc  hoặc hợp chất tinh khiết. Ví dụ, amoniac dạng khí được gọi là amoniac khan để phân biệt nó với dạng nước . Hiđro clorua ở thể khí được gọi là hiđro clorua khan để phân biệt với axit clohiđric.

Dung môi khan được sử dụng để thực hiện một số phản ứng hóa học nhất định mà khi có nước, không thể tiến hành hoặc tạo ra các sản phẩm không mong muốn. Ví dụ về phản ứng với dung môi khan bao gồm phản ứng Wurtz và phản ứng Grignard.

Chất khan tồn tại ở các dạng rắn, lỏng, khí.

  • Muối ăn là natri clorua khan (NaCl).
  • HCl ở dạng khí là khan, phân biệt nó với axit clohydric, một dung dịch HCl 37% trong nước (w / w).
  • Đun nóng đồng (II) sunfat pentahiđrat (CuSO 4 · 5H 2 O) thu được đồng (II) sunfat (CuSO 4 ) khan .

Phương pháp điều chế phụ thuộc vào hóa chất. Trong một số trường hợp, chỉ cần áp dụng nhiệt có thể làm trôi nước. Bảo quản trong bình hút ẩm có thể làm chậm quá trình bù nước. Dung môi có thể được đun sôi khi có vật liệu hút ẩm để ngăn nước quay trở lại dung dịch.