Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Để tạo bảng trong access đầu tiên các bạn cần phải tạo mới một CSDL Access

Các bước tạo mới một csdl access như sau:

Bước 1: Sau khi mở phần mềm Access, bấm thẻ File, chọn New (hoặc bấm phím tắt CTRL + N) rồi click chọn Blank database như hình bên dưới

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Bước 2: Một của sổ tạo mới cơ sở dữ liệu xuất hiện như hình

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Tại đây, các bạn nhập tên cơ sở dữ liệu File Name và nơi lưu trữ CSDL. Tiếp theo bấm nút Create để tạo mới một cơ sở dữ liệu access

Sau khi đã có CSDL bước tiếp theo các bạn cần xác định CSDL của chúng ta lưu những gì để từ đó thiết kế các bảng (Table) lưu trữ dữ liệu sao cho phù hợp. Tuy nhiên để thực hành tốt phần này, chúng ta cần hiểu được Table trong Access là gì?

Table là một trong các đối tượng chính của access (table, query, form, report) - Là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu của CSDL. Bảng được tổ chức thành các cột dọc (field)  và hàng ngang (record).

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Và bây giờ chúng ta sẽ đi vào vấn đề chính đó là các bước để tạo bảng trong access.

Bước 1: Vào Create và chon Table Design

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Bước 2: Một cửa sổ mở ra cho phép thiết kết bảng

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Để thiết kế bảng trong access các bạn phải định nghĩa các thành phần sau:

Field Name Tên cột (trường dữ liệu trong bảng)

Data Type

Kiểu dữ liệu của trường (xem các kiểu dữ liệu ở dưới)

Description

Mô tả thông tin thêm về trường, chứa các thông tin để đọc lại biết được mục đích dữ liệu
Fiel Properties Thiết lập các thuộc tính cho trường dữ liệu, nó gồm có hai nhóm

General - thông tin chung, tùy thuộc vào kiểu dữ liệu của trường mà thông tin chung có các mục khác nhau như định dạng hiện thị dữ liệu, kích thước dữ liệu, giá trị mặc định ...

Lookup - xác định các nguồn dữ liệu và định dạng hiện thị nếu cần thiết

Các kiểu dữ liệu của trường (Field)

Kiểu dữ liệu

Mô tả
Short Text Nó còn là Text ở bản 2007 - 2010, biểu diễn dữ liệu dạng chữ (tên người, tên sản phẩm, tiêu đề ...)
Long Text Còn là kiểu Memo (2007 - 2010). Để biểu diễn cả câu văn, đoạn văn dài.
Number Các dữ liệu dạng số
Date/Time Biểu diễn ngày và tháng
Currency Dữ liệu số, dạng tiền tệ, biểu diễn số chính xác 4 số sau dấu chấm.
AutoNumber Dạng số duy nhất, tự động sinh ra bởi Access
Yes/No Kiểu logic Boolean (true/false); Access lưu nó dưới dạng số, 0 là false và -1 là true
Attachment Lưu các loại dữ liệu file như các file hình ảnh, tài liệu, bảng tính ...

Bước 3: Đặt khóa chính cho bảng bằng cách chọn trường (Field) cần đặt khóa chính. Sau đó vào Design và chọn Primary Key như hình bên dưới.

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Bước 4: Sau khi thiết kế đủ các trường dữ liệu cần thiết cho bảng, các bạn chuột phải chọn Save để lưu bảng vừa thiết kế xong.

Như vậy, thuthuat.top đã hướng dẫn các bạn các bước cơ bản để thiết kế table trong access.  

DOWNLOAD BÀI TẬP

Khái niệm về các liên kiết trong MS Access, thực hành tạo cập nhật các liên kết, những kiểu kết nối join type trong Access

Nhằm đảm bảo CSDL không phát sinh ra những dữ liệu rác, những dữ liệu trùng lặp (tính toàn vẹn dữ liệu), thì Database thường tạo ra nhiều bảng dữ liệu - chia thông tin ra nhiều bảng - mỗi bảng này hướng quản lý một loại thông tin nào đó. Sau đó những bảng này kết hợp lại với nhau để có thông tin đầy đủ về đối tượng nào đó. Để làm điều này, bạn sẽ thiết lập những trường dữ liệu chung của các bảng từ đó hình thành mối liên hệ giữa các bảng. Phần này tìm hiểu về các mỗi liên hệ (relationship) giữa các bảng và cách sử dụng chúng trong CSDL

Khi tạo được mối liên hệ giữa các bảng thì bạn có thể tạo ra các truy vấn, các biểu mẫu và báo cáo hiện thị thông tin các nhiều bảng một lúc.

File CSDL ví dụ: Download

Quan hệ 1 - nhiều - một dòng (record) của bảng một liên kết với nhiều dòng của bảng nhiều. Nói ngược lại thì nhiều dòng của bảng nhiều liên kết với một dòng ở bảng một

Ví dụ bảng DanhMuc, mỗi dòng là một danh mục sản phẩm (đồ nội thất, đồ điện tử ...) liên kết với nhiều dòng (nhiều sản phẩm) ở bảng Sanpham

Quan hệ 1 - n được hình thành bằng cách tạo liên hệ giữa khóa chính (Primary key) và khóa ngoại (Foreign key)

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Hãy xem quan hệ giữa hai bảng Sanpham và bảng DonHang. Một sản phẩm có thể nằm trong nhiều đơn hàng, ngược lại một đơn hàng có thể có nhiều sản phẩm. Từ đó hai bảng này hình thành mối quan hệ nhiều nhiều. Mối liên hệ này được hình thành qua hai khóa ngoại của DonHangChiTiet là có DonHangID và SanphamID

Quan hệ n - n được hình thành do mỗi quan hệ giữa hai khóa ngoại (Foreign key)

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Một loại sản phẩm có nhiều đơn hàng

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Một đơn hàng có nhiều sản phẩm

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Quan hệ 1 - 1 là 1 dòng (record) của bảng này liên kết với 1 dòng (record) duy nhất của bảng khác.

Hãy xem mối quan hệ giữa bảng Sanpham và bảng HuongDan. Mỗi sản phẩm (record) có thể có một hướng dẫn sử dụng sản phẩm đó.

Quan hệ 1 - 1 hình thành do mối liên hệ giữa hai khóa chính của hai bảng

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Khi tạo mối quan hệ, trước tiên hãy đóng các bảng nếu nó đang mở. Từ menu Ribbon, chọn mục Database Tools, tiếp theo chọn Relationships để mở cửa sổ soạn thảo các liên hệ:

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Nếu là lần đầu vào thiết lập quan hệ, nó xuất hiện hộp thoại Show Table, tại đây chọn các bảng rồi bấm vào Add để đưa chúng vào cửa sổ soạn thảo liện hệ.

Bất cứ lúc nào đều có thể bật lại cửa sổ này bằng cách bấm phải chuột chọn Show Table

Các bảng xuất hiện, hãy kéo - thả để sắp xếp sao cho dễ quan sát trong cửa sổ. Cố gắng sắp xếp theo mối quan hệ bảng cha / bảng con theo vị trí trái / phải. Ví dụ, như hình dưới:

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Để bắt đầu tạo ra mối liên hệ, ví dụ tạo liên hệ bảng DanhMuc (bảng trái) và bảng Sanpham (bảng phải), bấm vào tên khóa chính của DanhMuc (DanhMucID), kéo thả vào tên khóa ngoại DanhMucID của bảng Sanpham, lập tức xuất hiện hộp thoại Edit Relationships (soạn thảo liên hệ). Xem lại các thông tin như bảng trái, bảng phải, các khóa liên hệ chính xác chưa rồi bấm vào Create để tạo mối liên hệ.

Trong bảng này cũng lưu ý các tùy chọn:

  • Enforce Reference Integrity: Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. Trường trong bảng trái bắt buộc phải có thì bảng phải có. Ví dụ nếu một sản phẩm có DanhMucID là 10, thì trong bảng DanhMuc phải có record với DanhMucID là 10.
  • Cascade Update Related Fields: khi bảng trái (cha) thay đổi giá trị khóa chính - bảng phải cập nhật theo.
  • Cascade Delete Related Records - record bảng trái bị xóa, các record bảng phải có liên hệ bị xóa theo

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Nếu muốn mở lại cửa sổ Edit Relationships nháy đúp chuột vào đừng biểu diễn liên kết. Hoặc nhấn phải chuột vào đường biểu diễn liên kết rồi chọn Edit Relationships

Nếu muốn xóa một liên hệ, nhấn phải chuột vào liên hệ, rồi chọn Delete

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước

Kiểu kết nối

Trong liên hệ giữa hai bảng, có ba kiểu khớp nối dữ liệu. Để điều chỉnh nó vào cửa sổ Edit Relationships bấm vào Join Type. Tại đây có thể chọn một trong ba kiểu

Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước
  • Only include rows where the joined field from both tables are equal

    Đây gọi là liên kết nội, mặc định và phổ biến. Kết quả truy vấn theo liên hệ trả về dữ liệu mà trường liên kết tồn tại trong cả hai bảng.

    Ví dụ, Query lấy Sanpham và HuongDan: thì là liên kết nội, nên chỉ những sản phẩm nào cố HuongDan mới được trả về từ truy vấn

    Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước
  • Include all records from “bảng bên trái” and only those records from “bảng bên phải” where the joined fields are equal

    Toàn bộ bảng trái, kể cả trường liên kết ở bảng phải không có

    Khi nhập dữ liệu phải nhập dữ liệu cho bảng nào trước
  • Include all records from “bảng bên phải” and only those records from “bảng bên trái” where the joined fields are equal

    Toàn bộ bảng phải, kể cả bảng trái không có