Hướng dẫn thủ tục gia hạn tạm giữ hình sự năm 2024

Trao đổi với chúng tôi về các vấn đề trên, Luật sư Hà Thị Khuyên, Văn phòng luật sư Nhân Chính (Đoàn luật sư TP. Hà Nội), cho biết: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã quy định tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Theo quy định phạm luật tố tụng hình sự thì tạm giữ có thể áp dụng đối với trường hợp khẩn cấp; Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; Người phạm tội tự thú, đầu thú; Người bị bắt theo quyết định truy nã.

Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, ngăn ngừa hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian cho cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng truy nã và có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.

Người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ. Cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên mới có quyền ra lệnh tạm giữ. Chính quyền và công an cấp xã, phường, thị trấn không có quyền tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự. Vì vậy, khi nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, ủy ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn phải tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang, biên bản bắt người đang bị truy nã và giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Việc tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lí do tạm giữ, thời hạn tạm giữ; ngày, giờ bắt đầu tạm giữ và ngày, giờ hết hạn tạm giữ và giao cho người bị tạm giữ một bản. Nếu việc tạm giữ không có quyết định của người có thẩm quyền, người bị tạm giữ có quyền yêu cầu trả tự do cho họ.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi kiểm sát việc tạm giữ, nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết, viện kiểm sát ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu người ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ hình sự được quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự:

Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Quyền của người bị tạm giữ: Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ theo quy định; Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015.

(LSVN) - Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời hạn tạm giữ, tạm giam? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ cách tính thời hạn tạm giữ, tạm giam trong việc thi hành án, trong điều tra vụ án hình sự.

Hướng dẫn thủ tục gia hạn tạm giữ hình sự năm 2024
Ảnh minh họa.

Cách tính thời hạn tạm giữ, tạm giam

Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

Ví dụ: nếu trong Bản án tuyên phạt bị cáo 02 năm tù nhưng thời hạn tạm giam của bị cáo là 12 tháng thì thời hạn thi hành án phạt tù còn lại là 12 tháng.

Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự

Thời hạn tạm giam để điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể:

- Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Việc bảo quản tài sản của người bị tạm giam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì trường hợp người bị tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. Cơ quan ra quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giam biết việc bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

PHẠM MINH ĐÔ

Tòa án quân sự Quân khu 7

Quy định pháp luật về tội ‘Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự’: Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện