Hộp thoại Recolor Artwork được xây dụng trên máy chế độ

Hộp thoại Recolor Artwork được xây dụng trên máy chế độ

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Khi bạn sử dụng Panel Color, hãy ghi nhớ là khi điều chỉnh các giátrị màu, bạn sẽ chỉ chỉnh sửa màu fill hoặc màu Stroke, bất cứ màunào ngẫu nhiên là xác lập hiện hành. Bạn có thể thấy màu nào đượckích hoạt bằng việc xem các biểu tượng fill và Stroke ở đáy PanelTools hoặc trong Panel Color. Nếu fill được kích hoạt nó sẽ nằm lêntrên Stroke và khi Stroke được kích hoạt, nó sẽ nằm lên trên fill.Thay đổ các chế độ màuĐêt đạt được đọ chính xác màu tốt nhất khi chọn và sử dụng cácmàu trong tài liệu, hãy cố trung thành với một chế độ màu phù hợpvới dự án của bạn. Tuy nhiên, đôi khi bạn muốn hoặc cần thay đổiColor space cho các đối tượng riêng lẻ. Trong những trường hợp đó,bạn có thể sử dụng menu Option trên Panel Color để chọn các màutừ các chế độ màu khác nhau.- Grayscale: Chế độ màu này sử dụng một thang từ màu trắngthuần khiết (0%) đến màu đen thuần khiết (100%). Chuyển sang chếđộ Grayscale để chuyển đổi các đối tượng màu sang ảnh đên trắnghoặc biến ảnh thang độ xám thành RGB hoặc CMYK. bạn có thểtrộn màu thang độ xám sử dụng kênh K của CMYK hoặc các kênhRGB trong chế độ RGB miễn là bạn biết các giá trị chính xác chẳnghạn như R = 128, G = 128,B = 128 cho màu xám vừa. - RGB: Red, green và blue (RGB) là các màu bổ xung tượng trươngcho ánh sáng nằm trong dãy từ 0 (cho đến màu đen) đến 255 (chomàu trắng) được phản chiếu trở lại mắt của bạn. khi được kết hợp,ba màu ánh sáng phản chiếu này tạo ánh sáng màu trắng. RGB làchế độ màu cho các monitor máy tính, màn hình tivi và ánh sángsân khấu / rạp bát.- HSB: Hue, saturation và bdightness (HSB) là chế độ màu dựa vàosự cảm nhận màu của con người. Hue (sắc độ) tượng trưng cho màuđược phản chiếu từ hoặc qua các đối tượng và có thể được nhậndạng bằng một tên màu như màu xanh lục (green) hoặc màu vàng(yellow) saturation (hoặc chroma) ám chỉ đến cường độ của mộtmàu tương ứng với lượng xám được thêm vào màu tương ứng vớimàu từ 0% - 100%. brghtness (độ sáng) là độ sáng hoặc độ tối củamột màu ( 0%) đến 100% trắng. Có lẽ bạn không bao giờ sử dụngxác lập này.- CNYK: Cyan, meganta, yellow, và black (CMYK) là các màu bớtđi (subtractive Color) tượng trưng cho các chất màu mực từ 0%(không có độ bão hòa) đến 100% (độ bão hòa) được sử dụng để táitạo các màu trong bản in (Đó là nơi bạn nhận được thuật ngữ, tiếntrình bốn màu). Trong khi có thể kết màu lục lam (cyan), màu đỏthẫm (magenta), màu vàng (yellw) để đạt được màu vốn là màuxám đen tối đục, màu sẽ vẫn thiếu một mật độ cần thiết cho màuđen thuần túy. Để bù đắp cho sự mờ đục này, một mực đên (K)riêng biệt được thên vào tiến trình in để bảo đảm màu đen bên trongcác dự án in ra đẹp. Tối và dày đặc cũng như thêm các thành phầnkhác giúp ích trong tiến trình trộn cho một mảng màu khác rộngtrong phổ.- Web safe RGB: Chế độ màu này bao gồm chỉ 216 màu RGB nềnchéo có thể được tượng trưng chính xác trên web khi xem chúngtrên các monitor 8 bit. Vì hầu hết các hệ thống ngày nay sử dụngmàn hình 16 bit hoặc 23 bit, nhiều nhà thiết kế tin rằng sử dụngpalette web- safe không còn cần thiết nữa.Rê và thả để tạo các mẫu màu (Swatch) và chỉnh sửa các đốitượng Bạn có thể rê và thả màu trực tiếp từ các biểu tượng Stroke hoặc filltrong Panel Color và Panel Swatches để tạo các Swatch mới, bạncũng có thể rê và thả bất kỳ màu lên trên đối tượng trong tài liệu cho dù đối tượng đó có được chọn hay không - để chỉnh sửa nét(Stroke) hoăc vùng tô (fill) của đối tượng đó, bất kỳ đối tượng nàođược kích hoạt.Áp dụng màu từ Panel ColorĐể trộn và áp dụng một màu riêng biệt vào một hoặc nhiều đốitượng, chọn đối tượng và sau đó điều chỉnh các thanh trượt PanelColor. Khi bạn thay đổi các giá trị màu, màu của nét hoặc vùng tôcủa vùng chọn tự động cập nhật (bất kỳ biểu tượng nào được kíchhoạt trong Panel Tools hoặc Panel Color). Bạn có thể trộn các màutrong Panel Color độc lập với màu trên Artboard và sau đó lưu cácmàu đó dưới dạng các mẫu màu (Swatch) trong pane Swatches đểsử dụng sau đó.Để trộn một màu và lưu nó dưới dạng một Swatch, điều đầu tiênbạn sẽ cần làm là điều chỉnh các thanh trượt trên Panel Color chođến khi bạn tạo màu mà bạn muốn.Nếu các thanh trượt Panel Color hiển thị một chế độ màu khác màbạn muốn sử dụng, chọn chế độ màu mong muốn từ Panel Optioncủa panel Color.Tiếp theo, chọn create New Swatch từ menu opitions của PanelColor. Trong hộp thoại New Color vừa mở ra, đặt cho màu mớimột tên tùy ý, chọn process Color hoặc spot Color từ menu ColorType, chọn một Color mode từ menu Color mode nếu cần thiết vànếu tạo một màu xử lý (process Color), nhấp hộp kiến Global để làm cho màu trở thành màu tổng thể (global) hoặc để nó được hủychọn để giữ nó lại ở dạng non -global. Nhấp nút Ok và Swatchđược thêm và Panel Swatches để sử dụng sau đó.2. Color pickerHộp thoại Color picker là một công cụ chọn màu tuyệt vời bởi vì nócho bạn xem phổ màu nhằm giúp dễ dàng cô lập sắc màu, độ bãohòa và đôn sáng của màu mà bạn muốn sử dụng. Ngoài việc chọnmàu. Bạn cũng có thể xem trước các màu bằng sắt màu (hue), độbão hòa (saturation), độ sáng (bdightness), các phổ màu đỏ, xanhlục hoặc xanh dương hoặc bằng một web palette giới hạn; nhấp cácgiá trị HSB, RGB, CNYK và Hexadecimal chính xác; và chuyểnđổi giữa việc xem một phổ màu và các Swatch xuất hiện trongPanel Swatch của tài liệu.Xem Color picker trong hình dưới để làm quen với tất cả xác lập.Để mở và sử dụng Color picker, nhấp đôi các biểu tượng Strokehoặc fill trong Panel Tools hoặc trên Color.Làm theo các hướng dẫn sau đây để xem trước và chọn màu bằngColor picker. - Để chọn một màu, điều chỉnh các thanh trượt phổ màu (Colorspectrum) và sau đó nhấp hoặc rê dến nơi nào đó bên trong trườngColor. Vị trí của hình tròn rỗng bên trong trường Color quyết địnhmàu mà bạn đã chọn.- Để điều chỉnh vùng xem trước của phổ màu, chọn một trong cácnút radio H (hue), S(saturation), B (bdightness) hoặc R (red), G(green), B( blue). Nếu bạn không chắc chắn cái nào tốt nhất choviệc chọn các màu sử dụng tùy chọn hue mặc định.- Để chọn một màu RGB gõ nhấp một số từ o đến 255 trong cáctrường nhập R, G, B.- Để trộn một màu CMYK, nhấp một phần trăm từ 0% - 100% trongcác trường nhập C, M,Y, và K.- Để trọn một màu hexadecimal (web), nhập ba cặp số / mẫu tựRRGGBB chẳng hạn như 000000 cho màu đen, c655c6 cho màutím hoặc FF9933 cho màu cam.- Để chọn màu từ Panel Swatches của tài liệu mẫu, nhấp nút ColorSwatches.- Để quay trở về việc xem Color picker sau khi nhấp nút ColorSwatches để xem các Swatch, nhấp nút Color models.- Để chọn một màu web-safe, nhấp hộp kiểm only web Color vàtrường Color sẽ được giới hạn chỉ hiển thị palette màu web-safe nềnchéo 216 màu.Sau khi chọn một màu, màu được chọn xuất hiện bên phải phổ màungay trên màu được chọn trước đó. Sử dụng màu mới và thay thế nóbằng nét hoặc vùng tô hiện hành và nhấp Ok. Nếu không, hãy nhấpCacel để đóng hộp thoại.Tam giác báo động Out- of- GamutCác màu RGB và HSB bên trong các hộp thoại Color picker vàEdit Color không thể được in với mực CMYK mặc dù chúng có thểđược in trên máy tính RGB. Khi điều này sảy ra, Illustrator sẽ hiểnthị tam giác báo động out-of -gamut màu vàng kế bên màu đượcchọn. Khi bạn thấy biểu tượng cảnh báo này và tài liệu là một dự ánin CMYK, bạn nhấp biểu tượng cảnh báo và Illustrator sẽ tự động dịch chuyển màu được chọn sang màu CMYK tương đương gầnrống nhất vốn có thể được in.Hình khối báo động Non-Web-SafePalette web - safe gồm 216 màu RGB thông thường vốn không thểđược biểu diễn chính xác trên cả nền PC với các motitor 8 bit.Trong khi về mặt kỹ thuật có 256 màu có thể được hiển thị trên mộtmonitor 8 bit, 40 màu, do đó 216 màu còn lại tạo nên palette web-safe. Tuy nhiên làm việc với palette web-safe không còn quantrọng nữa cho các dự án web nhưng thỉnh thoảng bạn vẫn cần sửdụng nó. Đối với việc sử dụng web- safe an toàn nhất, nhấp hộpkiểm only web Colors ở cuối hộp thoại. Nếu không khi bạn chọnmột màu Color picker nằm bên ngoài web-safe này, hình khối báođộng non-web-safe màu xám xuất hiện kế bên vùng previousColor.Để yêu cầu Illustrator dịch chuyển và chọn màu web-safe gầngiống, nhấp hình khối báo động Non-web-safe. Hình khối báo độngnon-web-safe cũng xuất hiện ngay bên dưới biểu tượng Stroke vàfill hộp thoại Edit Colors.3. Panel Color GuidePanel Color guide là một sự hỗ trợ màu đầy ngạc nhiên bởi vì nó sửdụng một thuật toán các quy tắc hài hòa để chọn các màu và tạo các nhóm màu dựa vào màu dầu tiên hoặc màu cơ sở mà bạn chọn.Nhóm màu là một nhóm gồm bốn màu trở lên hài hòa hợp với nhau.Một khi được tạo, bạn có thể dễ dàng thêm những nhóm màu nàyvào Panel Swatches để sử dụng sau đó. Ngoài ngoài ra, đối với mỗinhóm màu mà bạn tạo, Illustrator đề nghị các màu khác thay thế chonó sử dụng các biến thể của các sắc độ /sắc màu, màu ấm/ mát vàmàu sặc sỡ/ màu dịu.Color guide làm việc giống như một Panel swtaches cao cấp chophép bạn chọn và áp dụng màu vào các đối tượng được chọn trênArtboard. để xác lập màu cơ sở trong Panel, chọn một đối tượng vàáp dụng một màu vào nét và vùng tô của đối tượng đó bất cứ khinào được kích hoạt trong Panel Tools hoặc Panel Color. Sau đó đẻxem trước và chọn các màu hài hòa của nhóm màu sử dụng màu cơsở, truy cập menu xổ xuống harmonies Rules. Sau khi chọn mộtnhóm màu mới danh sách các biến thể Color Group cập nhật. Để ápdụng một màu từ danh sách các biến thể Color Group vào nét hoặcvùng tô của một đối tượng được chọn, nhấp Swatch của màu đó.Hoặc để lưu bất kỳ Swatch riêng lẻ trong bất kỳ nhóm để sau đó sửdụng, rê và thả các màu đó vào Panel Swatches. Bạn cũng có thểlưu nhóm màu hiện hành (xuất hiện trên menu Harmony Rules)sang Panel Swatch bằng cách nhấp biểu tượng Save Colors AsSwatches từ menu Option của Panel Color guide.Hộp thoại Edit Color Hội thoại Edit Color (cũng có tên là Recolor artwork) cung cấpnhiều công cụ khác nhau để tạo và biên tập các nhóm màu hòa hợpriêng của bạn. Bạn cũng có thể sử dụng hộp thoại này để tô lại màuảnh được chọn và giảm các màu xuất hiện trong ảnh dựa vào thưviện mẫu màu được chọn.Khởi động hộp thoại Edit Colors, nhấp nút Edit Colors trên PanelColor guide. Bạn cũng có thể mở nó bằng cách chọn hai hoặc nhiềuđối tượng trên Artboard và nhấp nút Recolor Artwork trên PanelColor, hoặc bằng cách nhấp đôi bất kỳ biểu tượng Panel Swatch.Một khi mở, có ba vùng mà bạn có thể làm việc phụ thuộc vào tácvụ. - Edit: Tab edit Color cho phép trộ các màu riêng của bạn và thayđổi các nhóm màu hiện có. Thử nghiệm với menu Harmony Rulesvà bánh xe màu để nghĩ ra các màu hòa hợp mới và thoải mái điềuchỉnh các thanh màu và dấu màu (các hình tròn) bên trong bánh xemàu bằng cách nhấp và rê chúng. Bạn cũng có thể thêm bớt di cácmàu, thay đổi ánh sáng của bánh xe màu lưu các nhóm màu để sửdụng sau đó, hủy liên kết các màu hoà hợp để điều chỉnh các màumột cách độc lập (bằng cách nhấp biểu tượng unlink HarmonyColors) và xem trước các thay đổi màu đối với ảnh được chọn (khihộp kiểm Recolor art được chọn) trước khi chấp nhận hoặc từ chốicác màu mới.- Assign: Tab assigne Color cho bạn chọn và chỉnh sửa các màu từmột nhóm màu hiện có và áp dụng chúng vào bất kỳ đối tượng đượcchọn trên Artboard. Ở đây bạn cũng có thể giữ lại các màu đốm(spot Color) và giảm số màu được sử dụng trong ảnh được chọn. - Color Groups: Vùng này liệt kê tất cả nhóm màu trong tài liệumở. Bạn có thể thêm vào, bớt ra và chỉnh sửa bất kỳ nhóm màu hiệncó trong danh sách và những thay đổi này sẽ tự động cập nhật trongPanel Swatches. Nhấp nút new Color Group để thêm một nhóm mớivào danh sách nhấp nút Save changes to Color Groups để lưu cácchỉnh sửa sang một nhóm màu hiện có và nhấp nút delete ColorGroup để loại nhóm màu được chọn ra khỏi danh sách.Bên trong mỗi tab có một số nút và thanh trượt giúp hỗ trợ thêmtrong việc tạo và biên tập các màu hòa hợp. Illustrator nhận dạngmỗi xác lập bằng các screentip hữu dụng khi bạn đặt chuột lên trênchúng sao cho bạn cố thể nắm vững nhanh khái niệm về cách mỗixác lập chỉnh sửa màu được hiển thị như thế nào.4. Panel SwatchesPanel Swatches là nơi tất cả màu, Gradient và Pattern cho tất cả tàiliệu được lưu trữ cùng với thông tin File khác. Vùng này có thể biêntập và tùy chọn đầy đủ bên trong mỗi tài liệu, cho bạn sự linh hoạtcuối cùng khi làm việc với màu. Ví dụ, bạn có thể tạo một palettegiớ hạn, do đó chỉ các màu được sử dụng trong File được hiển thị,hoặc bạn có thể tạo thư viện Swatch riêng của bạn dành riêng chomột khách hàng hoặc dự án và sau đó mở hoặc sử dụng thư việnSwatch tùy ý đó bất cứ khi nào bạn cần.Panenl Swatches được minh họa trong hình dưới đây có một nút,tùy chọn và tính năng menu: - Menu Swatch libradies: Cho phép truy cập Swatch libradies.- Menu show Swatch kinds: Cho bạn đỉnh khung xem của cácSwatch bên trong Panel theo loại chẳn hạn như màu GradientPatternt hoặc các nhóm màu.- Swatch Option: Mở hộp thoại Swatch Option để bạn có thể biêntập tên, loại màu, tên của Swatch, loại màu, xác lập global Colormode và các giá trị màu.- Edit or apply Color Group: (Chỉ xuất hiện khi một nhóm màuđược chọn) Mở hộp thoại edit Color.- New Color Group: Tạo một nhóm màu mới dựa vào các màu củađối tượng được chọn hoặc tạo một Folder nhóm rỗng mà bên tongcủa nó bạn có thể thêm các mẫu riêng của bạn.- New Swatch: Một hộp thoại New Swatch để tạo mẫu màu mộttrong Panel Swatch dựa vào màu hiện hành (Stroke hoặc fill) trongPanel Tools.- Delete Swatch: Xóa mẫu màu, các mẫu màu hoặc nhóm màuđược chọn trong Panel Swatch. Sử dụng phương pháp Shift + nhấpđể thêm hoặc bớt khỏi vùng chọn trước khi xóa hoặc để chọn nhanhtất cả các mẫu màu chưa sử dụng, chọn Select All Unused từ menuOption của Panel và sau đó nhấp delete Swatch.