Điểm trung bình như thế nào để được hsg năm 2024

Với đánh giá bằng nhận xét, giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học nói trên.

Kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, chọn số điểm đánh giá thường xuyên trong mỗi học kỳ như sau: môn học có 35 tiết/năm học: 2 điểm đánh giá thường xuyên; môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học: 3 điểm đánh giá thường xuyên; môn học có trên 70 tiết/năm học: 4 điểm đánh giá thường xuyên.

Đánh giá định kỳ gồm đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.

Không còn học sinh giỏi, trung bình, yếu, kém

Thông tư mà Bộ GD-ĐT mới ban hành cũng không còn phân loại học sinh theo 4 mức: giỏi, trung bình, yếu kém như hiện nay. Thay vào đó, kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: tốt, khá, đạt, chưa đạt.

Quy định mới cũng không cộng điểm trung bình tất cả các môn học để cho ra một mức điểm xếp loại học lực như trước.

Đáng chú ý, để đạt ở mức "tốt", quy định mới khắt khe và đòi hỏi cao hơn so với yêu cầu về "học sinh giỏi" như hiện nay.

Nếu theo quy định đang áp dụng, học sinh đạt học lực giỏi phải có ít nhất 1 trong 3 môn toán, văn, ngoại ngữ đạt 8,0 trở lên, thì quy định mới, để đạt được mức tốt: mỗi học sinh được xếp loại tốt thì các môn đánh giá bằng nhận xét phải ở mức đạt, các môn đánh giá cho điểm kết hợp nhận xét phải đạt mức 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn đạt mức 8,0 trở lên.

Mức khá: tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ , điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có điểm trung bình môn học kỳ , điểm trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Mức đạt: có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức "chưa đạt". Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

Mức chưa đạt là các trường hợp còn lại.

Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh

Thông tư 22 ghi rõ, mục đích đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học.

Yêu cầu đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ .

Đặc biệt, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau.

Áp dụng cách đánh giá mới theo tiến độ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới

Quy định về đánh giá học sinh trung học mà Bộ GD-ĐT vừa ban hành có hiệu lực từ ngày 5.9.2021, tuy nhiên sẽ chỉ áp dụng theo tiến độ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Năm nay, học sinh Trung học phổ thông sẽ được đánh giá, xếp loại theo quy định mới nhất tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, học không còn áp dụng quy định về xếp loại hạnh kiểm và học lực như trước đây mà thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện, kết quả học tập.

1. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3

Theo Điều 8 Thông tư 22, kết quả rèn luyện của học sinh cấp 3 trong từng học kì và cả năm học được đánh theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể:

1.1. Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì

+ Mức Tốt: Học sinh phải đáp ứng tốt các yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời có nhiều biểu hiện nổi bật.

- Mức Khá: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.

- Mức Đạt: Học sinh đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Mức Chưa đạt: Học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông.

1.2. Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm học

- Mức Tốt: Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên;

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Tốt;

+ Học sinh được đánh giá mức Tốt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

- Mức Đạt:

+ Học sinh được đánh giá mức Đạt ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt;

+ Học sinh được được đánh giá mức Khá ở học kì II, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.

2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Điều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:

2.1. Đánh giá kết quả học tập theo môn học

Đối với môn đánh giá bằng nhận xét

- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định và tất cả các lần đều được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc các trường hợp còn lại.

- Tương tự, kết quả học tập cả năm của mỗi môn học cũng được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt hoặc chưa đạt.

+ Mức Đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Học sinh có kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số

- Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính theo công thức:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx+ 5

Trong đó: TĐĐGtx là tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được tính như sau:

ĐTBmcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

Trong đó:

ĐTBmhkI là điểm trung bình môn học kì I.

ĐTBmhkII là điểm trung bình môn học kì II.

Điểm trung bình như thế nào để được hsg năm 2024
Cách xếp loại học lực cấp 3 trước đây được thay bằng xếp loại kết quả học tập theo quy định mới tại Thông tư 22 (Ảnh minh hoa)

2.2. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sau:

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình môn học kỳ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong cả năm học.

Kết quả học tập trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

- Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó ít nhất 06 môn học điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.

+ Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Điểm trung bình cả năm bao nhiêu mới được học sinh giỏi?

Học sinh được xếp loại học lực Giỏi khi có điểm trung bình chung các môn từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn toán, ngữ văn từ 8,0 trở lên; không có môn nào điểm trung bình dưới 6,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đạt.

Học sinh giỏi cấp 2 cần điều kiện gì?

Mức tốt (học sinh giỏi): Cách xếp loại học sinh giỏi cấp 2 cần có điểm trung bình các môn hình từ 8.0 trở lên và kèm theo các điều kiện bắt buộc. Mức khá (học sinh tiên tiến): Đây là nhóm học sinh có điểm từ 6.5 trở lên và đáp ứng đủ điều kiện đi kèm.

Học sinh giỏi cấp 3 cần bao nhiêu điểm?

Các môn học không còn phân theo chính và phụ Thông Tư 22 quy định, để được xếp học lực Giỏi trở lên, học sinh cần có các môn đánh giá bằng nhận xét đều ở mức Đạt, tất cả các môn đánh giá bằng điểm phải đạt trên 6.5 và có ít nhất 6 môn đạt điểm trung bình kỳ và năm từ 8.0 trở lên.

Cần bao nhiêu điểm 8 để được học sinh giỏi?

Như vậy, để được học sinh giỏi trong năm học 2023-2024 học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấn phải có ít nhất 6 môn học đạt ĐTBmcn từ 8,0 điểm trở lên.