Hoội chứng suy mòn là gì 3 chính 2 phụ năm 2024

Hyppocrates đã mô tả một hội chứng suy kiệt và mất nhận thức tiến triển ở những bệnh nhân ốm và sắp chết. Bắt nguồn từ từ “kakos” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “những điều tồi tệ” và hexus có nghĩa là “trạng thái hiện hữu” thuật ngữ “suy mòn” đã được sử dụng để mô tả việc sụt cân. Từ “an” có nghĩa là “không có” và “orexis” có nghĩa là “thèm ăn, ham muốn”, từ “anoxeria” được sử dụng để mô tả sự chán ăn. Suy mòn là một trạng thái tăng trao đổi chất được xác định là sự mất nhanh cơ xương trong bối cảnh phản ứng viêm mãn tính, được mô tả tốt nhất trong bối cảnh ung thư nhưng cũng được thấy trong các bệnh mãn tính tiến triển khác bao gồm AIDS, suy tim, và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Mặc dù những thay đổi về thành phần cơ thể không giống nhau trong tất cả các trạng thái bệnh này, nhưng thuật ngữ suy mòn được sử dụng trong tất cả các trường hợp này.

Chán ăn và sụt cân thường gặp ở những bệnh nhân mắc một căn bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng như ung thư. Tuy nhiên sự sụt cân nghiêm trọng ở bệnh nhân suy mòn do ung thư không phải hoàn toàn là do lượng calo dung nạp kém. Trái ngược với tình trạng đói đơn thuần, được đặc trưng bởi sự thiếu hụt calo mà có thể được đảo ngược bằng cách cho ăn thích hợp, tình trạng suy mòn không thể đảo ngược bằng cách bổ sung calo.

Đánh giá chủ đề này sẽ bao gồm chẩn đoán, đánh giá và quản lý chứng chán ăn và suy mòn ở bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ. Đánh giá chi tiết hơn về các đặc điểm lâm sàng, cơ chế bệnh sinh và cách quản lý chứng chán ăn và suy mòn liên quan đến ung thư.

  • * Foreign Language Studies
    • Chinese
    • ESL
      • Science & Mathematics
    • Astronomy & Space Sciences
    • Biology
      • Study Aids & Test Prep
    • Book Notes
    • College Entrance Exams
      • Teaching Methods & Materials
    • Early Childhood Education
    • Education Philosophy & Theory All categories
  • * Business
    • Business Analytics
    • Human Resources & Personnel Management
      • Career & Growth
    • Careers
    • Job Hunting
      • Computers
    • Applications & Software
    • CAD-CAM
      • Finance & Money Management
    • Accounting & Bookkeeping
    • Auditing
      • Law
    • Business & Financial
    • Contracts & Agreements
      • Politics
    • American Government
    • International Relations
      • Technology & Engineering
    • Automotive
    • Aviation & Aeronautics All categories
  • * Art
    • Antiques & Collectibles
    • Architecture
      • Biography & Memoir
    • Artists and Musicians
    • Entertainers and the Rich & Famous
      • Comics & Graphic Novels
      • History
    • Ancient
    • Modern
      • Philosophy
      • Language Arts & Discipline
    • Composition & Creative Writing
    • Linguistics
      • Literary Criticism
      • Social Science
    • Anthropology
    • Archaeology
      • True Crime All categories
  • Hobbies & Crafts Documents
    • Cooking, Food & Wine
      • Beverages
      • Courses & Dishes
    • Games & Activities
      • Card Games
      • Fantasy Sports
    • Home & Garden
      • Crafts & Hobbies
      • Gardening
    • Sports & Recreation
      • Baseball
      • Basketball All categories
  • Personal Growth Documents
    • Lifestyle
      • Beauty & Grooming
      • Fashion
    • Religion & Spirituality
      • Buddhism
      • Christianity
    • Self-Improvement
      • Addiction
      • Mental Health
    • Wellness
      • Body, Mind, & Spirit
      • Diet & Nutrition All categories

0% found this document useful (0 votes)

1K views

11 pages

Copyright

© © All Rights Reserved

Share this document

Did you find this document useful?

0% found this document useful (0 votes)

1K views11 pages

Tiếp cận Sụt cân không chủ ý

TI

P C

N B

NH NHÂN S

T CÂN KHÔNG CH

Ý

Lưu Ngọ

c Mai, Quách Tr

ọng Đứ

c

M

C TIÊU H

C T

P

1.

Nêu được định nghĩa sụ

t cân không ch

ý, phân bi

t v

i các khái ni

m s

t cân không gi

ải thích đượ

c, thi

ếu cơ, hộ

i ch

ng suy mòn 2.

Trình bày được các nguyên nhân thườ

ng g

p c

a s

t cân không ch

ý 3.

Trình bày được các bướ

c ti

ế

p c

n m

ột trườ

ng h

p s

t cân không ch

ý d

a trên h

i b

ệnh và thăm khám

4.

Bi

ết đề

ngh

c

ận lâm sàng để

ch

ẩn đoán xác đị

nh

N

I DUNG BÀI GI

NG

ĐỊNH NGHĨA

S

t cân không ch

ý (unintentional, involuntary or

unintended weight loss) được đị

nh

nghĩa là sụ

t cân không do ch

đích củ

a b

nh nhân, không bao g

m s

t cân do m

t b

nh

lý đã biết hay do tác độ

ng c

ủa điề

u tr

(ví d

:

điề

u tr

l

i ti

u trong suy tim). S

t cân có ý

nghĩa lâm sàng khi giả

m ít nh

t 5% cân n

ng trong vòng 6

12 tháng. C

n phân bi

t v

i:

S

t cân không gi

ải thích đượ

c (unexplained weight loss), s

ụt cân đơn độ

c (isolated weight loss) ho

c s

t cân không rõ nguyên nhân (unknown weight loss): là tình tr

ng s

ụt cân mà không tìm đượ

c nguyên nhân sau

khi đã hỏ

i b

nh, khám và làm các xét nghi

ệm thăm dò.

Thi

ếu cơ (sarcopenia): là

m

t h

i ch

ng

ngườ

i cao tu

ổi, đặc trưng bở

i s

m

t kh

ối lượng cơ và suy giả

m s

ức cơ. Sụ

t cân không ph

i là tiêu chu

ẩn để

ch

ẩn đoán

thi

ếu cơ.

H

i ch

ng suy mòn (cachexia): là h

i ch

ng chuy

n hóa do viêm bao g

m m

t kh

ối cơ do bệ

nh lý, s

t cân ít nh

t 5% cân n

ng trong vòng 12 tháng kèm theo 3 trong 5 tri

u ch

ng sau: 1.

Gi

m s

ức cơ

2.

M

t m

i 3.

Chán ăn

4.

Ch

s

kh

i m

t

do th

p 5.

Xét nghi

m sinh hóa b

ất thường (tăng các dấ

u

n viêm, thi

ế

u máu, albumin huy

ế

t thanh th

  1. B

nh nhân s

t cân không ch

ý có th

có ho

c không có h

i ch

ng suy mòn, tùy thu

c vào nguyên nhân gây s

t cân.

NGUYÊN NHÂN

Có nhi

u nguyên nhân gây ra s

t cân không ch

ý (

b

ng 1

b

ng 2

). Khi không có s

t ho

c khô

ng có nguyên nhân nào khác làm tăng nhu cầu năng lượ

ng (ví d

:

cườ

ng giáp), s

t cân ch

y

ế

u là do gi

ảm lượ

ng nh

p th

ức ăn.

S

t cân không ch

ý ti

ế

n tri

n d

ần thườ

ng là ch

điể

m m

t b

nh lý hay m

t r

i lo

n tâm th

n nghiêm tr

ng. B

nh lý m

n tính

ảnh hưở

ng t

i b

ất kì cơ quan nào cũng có thể

gây

chán ăn và sụ

t cân. Trong các nguyên nhân gây s

t cân không ch

ý, b

nh lý ác tính là nguyên nhân chính chi

ế

m 15-37%, b

nh lý tiêu hóa lành tính chi

ế

m 10-20%, các nguyên nhân tâm th

n chi

ế

m 10-23%, 25% không rõ nguyên nhân.

1. B

nh lý ác tính

Các b

ệnh lý ác tính thườ

ng g

p nh

t gây s

t cân không ch

ý là ung thư dạ

dày ru

t, t

y, máu, ph

i, vú, ni

u d

c, bu

ng tr

ng và ti

n li

t tuy

ế

Chán ăn và sụ

t cân hi

n di

n

15-40% b

ệnh nhân ung thư lúc đượ

c ch

ẩn đoán, nhưng

t

n su

t cao nh

t

ung thư phổ

i (60%) ho

ặc ung thư tiêu hóa (80%). Hộ

i ch

ng suy mòn trong b

ệnh ác tính liên quan đế

n các b

ất thườ

ng chuy

n hóa ph

c t

p làm suy gi

m kh

ối cơ

. B

nh nhân s

t cân do b

ệnh ác tính thườ

ng có bi

u hi

n m

t ho

c nhi

u b

ất thườ

ng khi h

i b

ệnh và thăm khám. Chẳ

ng h

ạn như bệ

nh nhân có th

có đau bụng, chướ

ng b

ng, bu

n nôn, nôn, nu

ốt khó, ăn nhanh no do gan lách to hoặ

c t

c ngh

n ru

t do kh

i u, tri

u ch

ứng tăng canxi máu hoặ

c các tri

u ch

ng c

a kém h

p thu.

b

nh nhân s

t cân không ch

ý, b

nh lý ác tính ti

m

n r

t hi

ế

m g

p n

ếu đánh giá

t

ầm soát ban đầ

u không ghi nh

n b

ất thườ

ng.

2. B

nh lý tiêu hóa lành tính

Nhi

u b

nh lý tiêu hóa lành tính có th

gây s

t cân, ch

ng h

ạn như bệ

nh lý loét d

dày tá tràng, các b

nh gây kém h

p thu, b

nh viêm ru

t, h

i ch

ng r

i lo

n v

ận độ

ng, viêm t

y m

n, táo bón, viêm teo d

dày. B

ệnh nhân thườ

ng có các tri

u ch

ứng tiêu hóa như

:

chán ăn, đau bụng, ăn nhanh no, nuố

t khó, nu

ốt đau, tiêu chả

y, tiêu phân m

ho

c bi

u hi

n c

a xu

t huy

ế

t tiêu hóa kéo dài. B

nh nhân có th

có các tri

u ch

ứng liên quan đế

n quá trình viêm m

n tính, thi

ế

u máu m

n, t

c ru

t ho

c rò tiêu hóa. B

nh nhân b

nh viêm ru

t có th

có các tri

u ch

ng ngoài tiêu hóa. B

nh nhân b

h

i ch

ng kém h

p thu có th

s

t cân kèm ho

ặc không kèm theo tăng cảm giác thèm ăn.

Các v

ấn đề

răng miệng cũng dễ

b

b

sót và có th

bi

u hi

n tri

u ch

ng hôi mi

ng, v

sinh răng miệ

ng kém, khô mi

ng, nhai khó, h

i ch

ng kh

ớp thái dương hàm, mất răng, đau do sâu răng hay áp xe hàm mặ

3. Các r

i lo

n tâm th

n

Các r

i lo

n tâm th

ần thườ

ng gây s

ụt cân, đặ

c bi

t là tr

m c

m, chi

ế

m 31-58% nguyên nhân gây s

t cân

nhóm này.

Tr

m c

m:

gây s

t cân do ph

i h

p nhi

u y

ế

u t

, bao g

m s

cô l

p v

i xã h

i, tàn t

t v

m

t th

ch

t, sa sút trí tu

, khó nu

t, thu

c s

d

ng và nhi

u b

nh m

n tính kèm theo.

Các r

i lo

n v

ăn uố

ng

:

b

nh nhân có cân n

ặng bình thườ

ng ho

c thi

ế

u cân, s

ám

nh b

th

a cân có th

d

ẫn đế

n s

t cân do b

nh nhân gi

ảm ăn uố

ng, t

p luy

n th

l

c quá m

c, t

móc h

ng gây nôn, dùng thu

c/th

ảo dược để

gi

m cân, và/ho

c các hành vi g

i ý ch

ứng chán ăn tâm thầ

n/ch

ứng ăn –

ói.

Khác:

M

t c

ảm giác thèm ăn và sụ

t cân không ch

ý cũng có thể

x

y ra

các b

nh nhân b

r

i lo

n tâm th

ần. Trong giai đoạn hưng cả

m c

a r

i lo

ạn lưỡ

ng c

c, s

tăng hoạ

t

độ

ng và lo l

ng có th

ảnh hưởng đến ăn uố

ng. Trong m

t s

hi

ếm trườ

ng h

p, b

nh nhân có

o giác ho

ặc hoang tưở

ng d

ẫn đế

n quan ni

ệm khác thườ

ng v

th

ức ăn khiế

n cho h

ăn ít đi và gây sụ

t cân.

4. B

nh n

i ti

ế

t

Cườ

ng giáp:

S

t cân là tri

u ch

ứng kinh điể

n c

ủa cườ

ng giáp. H

u h

ế

t b

ệnh nhân ăn

nhi

ều hơn. Mộ

t s

b

nh nhân tr

b

cườ

ng giáp nh

v

ẫn ăn lượng đủ

để

gây tăng cân. Ở

b

nh nhân l

n tu

ổi hơn, cường giáp thường gây chán ăn kèm sụt cân tăng dầ

Đái tháo đườ

ng:

Đái tháo đườ

ng không ki

m soát có th

gây s

t cân v

ới tăng cả

m giác

thèm ăn, đặ

c bi

ệt là đái tháo đườ

ng type 1 m

i kh

i phát. M

c dù b

ệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa đượ

c ch

ẩn đoán hoặ

c kém ki

ểm soát đôi khi có thể

bi

u hi

n s

t

cân, tăng cân thườ

ng g

ặp hơn ở

nh

ng b

nh nhân này. Tuy nhiên, m

t s

b

nh nhân

đái tháo đườ

ng type 2 có th

bi

u hi

n h

i ch

ng suy mòn do b

nh lý th

ần kinh đái tháo đườ

ng, m

t h

i ch

ng ít g

ặp chưa rõ cơ chế

được đặc trưng bở

i s

t cân nghiêm tr

ng (có th

t

i 60% cân n

ặng) và thườ

ng có bi

u hi

ện đau liên quan thầ

n kinh

vùng

trước đùi.

Suy thượ

ng th

n:

Suy thượ

ng th

n nguyên phát m

n

tính thườ

ng bi

u hi

n tri

u ch

ng s

t cân, m

c dù các tri

u ch

ng khác n

i tr

ội hơn như mất nước, chán ăn, mệ

t m

i, u

o

i, y

ế

u

ớt. Suy thượ

ng th

n c

p ho

c do r

i lo

n ch

ức năng hạ

đồ

i ho

c tuy

ế

n

yên thườ

ng không gây s

t cân.

U t

ủy thượ

ng th

n:

Tình tr

ạng tăng hoạ

t giao c

m

b

nh nhân u t

ủy thượ

ng th

n v

m

t gi

thuy

ế

t có th

gây s

ụt cân kèm tăng cảm giác thèm ăn, nhưng chỉ

5% b

nh nhân u t

ủy thượ

ng th

n có bi

u hi

n s

t cân.

5. B

nh nhi

m

Nhi

m HIV

: B

nh nhân nhi

m HIV có nhu c

ầu năng lượ

ng hàng ngày

tương tự

như người bình thườ

ng. S

t cân

ngườ

i nhi

ễm HIV thườ

ng t

ừng đợ

t, x

y ra khi có nhi

m trùng th

phát ho

c có b

nh lý d

dày ru

t x

y ra làm gi

ảm ăn uố

ng. Tr

ng thái ng

l

m và m

t m

i khi có nhi

m trùng có th

giúp duy trì cân b

ằng năng lượ

ng và cân n

ng.

Lao

: Nhi

u b

nh nhân lao ho

ạt độ

ng b

s

ụt cân. Đố

i v

i lao tái ho

t

độ

ng, s

t cân ý

nghĩa là mộ

t trong các tri

u ch

ng then ch

Viêm gan virus C

: Nhi

m virus viêm gan C m

ạn tính cũng có thể

gây s

t cân, kèm theo bu

ồn nôn, chán ăn và mệ

t m

Nhi

m giun sán

: M

t s

b

nh nhi

m giun sán có th

gây suy dinh dưỡ

ng và s

t cân.

6. B

nh lý m

n tính ti

ế

n tri

n

Suy tim sung huy

ế

t:

G

n phân n

a các b

nh nhân suy tim

phân độ

NYHA III và IV có bi

u hi

n s

t cân và b

suy dinh dưỡ

ng. S

t cân

nh

ng b

nh nhân này có th

do chán

ăn, ăn nhanh no, trầ

m c

m, sung huy

ế

t gan và ru

ột, tăng nồng độ

cytokine và angiotensin II. Tình tr

ng

d

ch trong suy tim m

n

thườ

ng che l

p tình tr

ng m

t kh

i

cơ. Sụ

t cân

b

nh nhân suy tim m

n có liên quan t

ới tăng tỉ

l

t

vong.

B

nh ph

i m

n tính (h

i ch

ng suy mòn do b

nh ph

i)

:

S

t cân m

n tính kèm suy

dinh dưỡ

ng có th

x

y ra trong b

nh ph

i m

n tính n

ặng và đượ

c g

i là h

i ch

ng suy mòn do b

nh ph

  1. H

i ch

ng suy mòn hi

n di

n trong b

nh ph

i t

c ngh

n m

n tính v

i t

l

thay đổ

i t

30

70%. S

ụt cân tăng dầ

n có th

x

y ra ngay c

khi nh

ập đủ

lượ

ng

calo do tăng nhu cầ

u làm vi

c c

ủa cơ hô hấp và đáp ứ

ng viêm h

th

ống. Thông thườ

ng s

t cân x

ảy ra theo đợt, liên quan đến đợ

t c

p c

a b

nh ph

ổi, nhưng không hồ

i ph

c l

i cân n

ặng sau khi đợ

t c

ấp qua đi. Điề

u tr

glucocorticoid, đáp ứ

ng viêm h

th

ng và không v

ận độ

ng góp ph

n làm m

t kh

ối lượng cơ trong bệ

nh ph

i n

ng.

B

nh th

n ti

ế

n tri

n:

Trong b

nh th

n ti

ế

n tri

ển, chán ăn và các triệ

u ch

ng do ure huy

ế

t cao khác x

y ra kh

i độ

l

c c

u th

n gi

ảm dưới 15 ml/phút. Cũng như trong suy

tim, tình tr

ng

d

ch trong b

nh th

n ti

ế

n tri

ển thườ

ng che l

p s

m

t kh

ối lượng cơ.

7. Các b

nh lý th

n kinh

M

t s

b

nh th

ần kinh như độ

t qu

, sa sút trí tu

, b

ệnh Parkinson và xơ cứ

ng c

t bê

n teo cơ có

th

gây s

t cân. S

t cân có th

do m

t ho

c nhi

u khi

ế

m khuy

ết như thay đổ

i nh

n th

c, r

i lo

n v

ận độ

ng, nu

t khó.

8. Thu

c/ hóa ch

t

Các thu

c không kê toa, thu

ốc đượ

c kê toa, các thu

c c

m có th

gây s

t cân. S

t cân có th

là m

t tác d

ng ngo

ại ý đã biế

t c

a m

t s

thu

ốc kê toa thườ

ng g

ặp như thuố

c ch

ống độ

ng kinh, thu

c h

đườ

ng huy

ế

t và thu

ốc điề

u tr

b

nh lý tuy

ế

n giáp. Thu

c

c ch

ế

anticholinesterase

dùng trong điề

u tr

sa sút trí tu

(như donepezil, rivastigmine, galantamine) có thể

góp ph

n gây s

t cân. S

t cân rõ r

t có th

x

y ra sau khi gi

m li

u ho

ặc ngưng mộ

t s

thu

c ch

ng lo

n th

n mà b

ệnh nhân đã dùng liề

u cao trong nhi

ều năm (như chlorpromazine, haloperidol,

thioridazine, mesoridazine). S

ụt cân cũng có thể

x

y ra khi l

m d

ng m

t s

thu

c/ hóa ch

t:

Rượ

u: Nhi

u b

nh nhân l

thu

ộc rượ

u ch

y

ế

u thu n

ạp năng lượ

ng t

rượu, do đó bị

suy dinh dưỡ

ng và s

t cân. Tuy nhiên, s

t cân

b

ệnh nhân xơ gan rượ

u có th

b

che l

p do báng b

ng và phù.

Cocaine: Kho

ng 40% b

nh nhân dùng cocaine m

n tính b

s

ụt cân, chán ăn và rố

i lo

n gi

c ng

.

Amphetamine: Amphetamine làm tăng phóng thích catecholamine từ

đầ

u t

n th

n kinh ti

n synap d

ẫn đế

n gi

m c

ảm giác thèm ăn và tăng chuyển hóa cơ bả

n.