Hyppocrates đã mô tả một hội chứng suy kiệt và mất nhận thức tiến triển ở những bệnh nhân ốm và sắp chết. Bắt nguồn từ từ “kakos” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “những điều tồi tệ” và hexus có nghĩa là “trạng thái hiện hữu” thuật ngữ “suy mòn” đã được sử dụng để mô tả việc sụt cân. Từ “an” có nghĩa là “không có” và “orexis” có nghĩa là “thèm ăn, ham muốn”, từ “anoxeria” được sử dụng để mô tả sự chán ăn. Suy mòn là một trạng thái tăng trao đổi chất được xác định là sự mất nhanh cơ xương trong bối cảnh phản ứng viêm mãn tính, được mô tả tốt nhất trong bối cảnh ung thư nhưng cũng được thấy trong các bệnh mãn tính tiến triển khác bao gồm AIDS, suy tim, và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Mặc dù những thay đổi về thành phần cơ thể không giống nhau trong tất cả các trạng thái bệnh này, nhưng thuật ngữ suy mòn được sử dụng trong tất cả các trường hợp này. Chán ăn và sụt cân thường gặp ở những bệnh nhân mắc một căn bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng như ung thư. Tuy nhiên sự sụt cân nghiêm trọng ở bệnh nhân suy mòn do ung thư không phải hoàn toàn là do lượng calo dung nạp kém. Trái ngược với tình trạng đói đơn thuần, được đặc trưng bởi sự thiếu hụt calo mà có thể được đảo ngược bằng cách cho ăn thích hợp, tình trạng suy mòn không thể đảo ngược bằng cách bổ sung calo. Đánh giá chủ đề này sẽ bao gồm chẩn đoán, đánh giá và quản lý chứng chán ăn và suy mòn ở bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ. Đánh giá chi tiết hơn về các đặc điểm lâm sàng, cơ chế bệnh sinh và cách quản lý chứng chán ăn và suy mòn liên quan đến ung thư.
0% found this document useful (0 votes) 1K views 11 pages Copyright© © All Rights Reserved Share this documentDid you find this document useful?0% found this document useful (0 votes) 1K views11 pages Tiếp cận Sụt cân không chủ ýTI Ế P C Ậ N B Ệ NH NHÂN S Ụ T CÂN KHÔNG CH Ủ Ý Lưu Ngọ c Mai, Quách Tr ọng Đứ c M Ụ C TIÊU H Ọ C T Ậ P 1. Nêu được định nghĩa sụ t cân không ch ủ ý, phân bi ệ t v ớ i các khái ni ệ m s ụ t cân không gi ải thích đượ c, thi ếu cơ, hộ i ch ứ ng suy mòn 2. Trình bày được các nguyên nhân thườ ng g ặ p c ủ a s ụ t cân không ch ủ ý 3. Trình bày được các bướ c ti ế p c ậ n m ột trườ ng h ợ p s ụ t cân không ch ủ ý d ự a trên h ỏ i b ệnh và thăm khám 4. Bi ết đề ngh ị c ận lâm sàng để ch ẩn đoán xác đị nh N Ộ I DUNG BÀI GI Ả NG ĐỊNH NGHĨA S ụ t cân không ch ủ ý (unintentional, involuntary or unintended weight loss) được đị nh nghĩa là sụ t cân không do ch ủ đích củ a b ệ nh nhân, không bao g ồ m s ụ t cân do m ộ t b ệ nh lý đã biết hay do tác độ ng c ủa điề u tr ị (ví d ụ : điề u tr ị l ợ i ti ể u trong suy tim). S ụ t cân có ý nghĩa lâm sàng khi giả m ít nh ấ t 5% cân n ặ ng trong vòng 6 – 12 tháng. C ầ n phân bi ệ t v ớ i: S ụ t cân không gi ải thích đượ c (unexplained weight loss), s ụt cân đơn độ c (isolated weight loss) ho ặ c s ụ t cân không rõ nguyên nhân (unknown weight loss): là tình tr ạ ng s ụt cân mà không tìm đượ c nguyên nhân sau khi đã hỏ i b ệ nh, khám và làm các xét nghi ệm thăm dò. Thi ếu cơ (sarcopenia): là m ộ t h ộ i ch ứ ng ở ngườ i cao tu ổi, đặc trưng bở i s ự m ấ t kh ối lượng cơ và suy giả m s ức cơ. Sụ t cân không ph ả i là tiêu chu ẩn để ch ẩn đoán thi ếu cơ. H ộ i ch ứ ng suy mòn (cachexia): là h ộ i ch ứ ng chuy ể n hóa do viêm bao g ồ m m ấ t kh ối cơ do bệ nh lý, s ụ t cân ít nh ấ t 5% cân n ặ ng trong vòng 12 tháng kèm theo 3 trong 5 tri ệ u ch ứ ng sau: 1. Gi ả m s ức cơ 2. M ệ t m ỏ i 3. Chán ăn 4. Ch ỉ s ố kh ố i m ỡ t ự do th ấ p 5. Xét nghi ệ m sinh hóa b ất thường (tăng các dấ u ấ n viêm, thi ế u máu, albumin huy ế t thanh th ấ
ệ nh nhân s ụ t cân không ch ủ ý có th ể có ho ặ c không có h ộ i ch ứ ng suy mòn, tùy thu ộ c vào nguyên nhân gây s ụ t cân. NGUYÊN NHÂN Có nhi ề u nguyên nhân gây ra s ụ t cân không ch ủ ý ( b ả ng 1 và b ả ng 2 ). Khi không có s ố t ho ặ c khô ng có nguyên nhân nào khác làm tăng nhu cầu năng lượ ng (ví d ụ : cườ ng giáp), s ụ t cân ch ủ y ế u là do gi ảm lượ ng nh ậ p th ức ăn. S ụ t cân không ch ủ ý ti ế n tri ể n d ần thườ ng là ch ỉ điể m m ộ t b ệ nh lý hay m ộ t r ố i lo ạ n tâm th ầ n nghiêm tr ọ ng. B ệ nh lý m ạ n tính ảnh hưở ng t ớ i b ất kì cơ quan nào cũng có thể gây chán ăn và sụ t cân. Trong các nguyên nhân gây s ụ t cân không ch ủ ý, b ệ nh lý ác tính là nguyên nhân chính chi ế m 15-37%, b ệ nh lý tiêu hóa lành tính chi ế m 10-20%, các nguyên nhân tâm th ầ n chi ế m 10-23%, 25% không rõ nguyên nhân. 1. B ệ nh lý ác tính Các b ệnh lý ác tính thườ ng g ặ p nh ấ t gây s ụ t cân không ch ủ ý là ung thư dạ dày ru ộ t, t ụ y, máu, ph ổ i, vú, ni ệ u d ụ c, bu ồ ng tr ứ ng và ti ề n li ệ t tuy ế Chán ăn và sụ t cân hi ệ n di ệ n ở 15-40% b ệnh nhân ung thư lúc đượ c ch ẩn đoán, nhưng t ầ n su ấ t cao nh ấ t ở ung thư phổ i (60%) ho ặc ung thư tiêu hóa (80%). Hộ i ch ứ ng suy mòn trong b ệnh ác tính liên quan đế n các b ất thườ ng chuy ể n hóa ph ứ c t ạ p làm suy gi ả m kh ối cơ . B ệ nh nhân s ụ t cân do b ệnh ác tính thườ ng có bi ể u hi ệ n m ộ t ho ặ c nhi ề u b ất thườ ng khi h ỏ i b ệnh và thăm khám. Chẳ ng h ạn như bệ nh nhân có th ể có đau bụng, chướ ng b ụ ng, bu ồ n nôn, nôn, nu ốt khó, ăn nhanh no do gan lách to hoặ c t ắ c ngh ẽ n ru ộ t do kh ố i u, tri ệ u ch ứng tăng canxi máu hoặ c các tri ệ u ch ứ ng c ủ a kém h ấ p thu. Ở b ệ nh nhân s ụ t cân không ch ủ ý, b ệ nh lý ác tính ti ề m ẩ n r ấ t hi ế m g ặ p n ếu đánh giá t ầm soát ban đầ u không ghi nh ậ n b ất thườ ng. 2. B ệ nh lý tiêu hóa lành tính Nhi ề u b ệ nh lý tiêu hóa lành tính có th ể gây s ụ t cân, ch ẳ ng h ạn như bệ nh lý loét d ạ dày tá tràng, các b ệ nh gây kém h ấ p thu, b ệ nh viêm ru ộ t, h ộ i ch ứ ng r ố i lo ạ n v ận độ ng, viêm t ụ y m ạ n, táo bón, viêm teo d ạ dày. B ệnh nhân thườ ng có các tri ệ u ch ứng tiêu hóa như : chán ăn, đau bụng, ăn nhanh no, nuố t khó, nu ốt đau, tiêu chả y, tiêu phân m ỡ ho ặ c bi ể u hi ệ n c ủ a xu ấ t huy ế t tiêu hóa kéo dài. B ệ nh nhân có th ể có các tri ệ u ch ứng liên quan đế n quá trình viêm m ạ n tính, thi ế u máu m ạ n, t ắ c ru ộ t ho ặ c rò tiêu hóa. B ệ nh nhân b ệ nh viêm ru ộ t có th ể có các tri ệ u ch ứ ng ngoài tiêu hóa. B ệ nh nhân b ị h ộ i ch ứ ng kém h ấ p thu có th ể s ụ t cân kèm ho ặc không kèm theo tăng cảm giác thèm ăn. Các v ấn đề răng miệng cũng dễ b ị b ỏ sót và có th ể bi ể u hi ệ n tri ệ u ch ứ ng hôi mi ệ ng, v ệ sinh răng miệ ng kém, khô mi ệ ng, nhai khó, h ộ i ch ứ ng kh ớp thái dương hàm, mất răng, đau do sâu răng hay áp xe hàm mặ 3. Các r ố i lo ạ n tâm th ầ n Các r ố i lo ạ n tâm th ần thườ ng gây s ụt cân, đặ c bi ệ t là tr ầ m c ả m, chi ế m 31-58% nguyên nhân gây s ụ t cân ở nhóm này. Tr ầ m c ả m: gây s ụ t cân do ph ố i h ợ p nhi ề u y ế u t ố , bao g ồ m s ự cô l ậ p v ớ i xã h ộ i, tàn t ậ t v ề m ặ t th ể ch ấ t, sa sút trí tu ệ , khó nu ố t, thu ố c s ử d ụ ng và nhi ề u b ệ nh m ạ n tính kèm theo. Các r ố i lo ạ n v ề ăn uố ng : Ở b ệ nh nhân có cân n ặng bình thườ ng ho ặ c thi ế u cân, s ự ám ả nh b ị th ừ a cân có th ể d ẫn đế n s ụ t cân do b ệ nh nhân gi ảm ăn uố ng, t ậ p luy ệ n th ể l ự c quá m ứ c, t ự móc h ọ ng gây nôn, dùng thu ố c/th ảo dược để gi ả m cân, và/ho ặ c các hành vi g ợ i ý ch ứng chán ăn tâm thầ n/ch ứng ăn – ói. Khác: M ấ t c ảm giác thèm ăn và sụ t cân không ch ủ ý cũng có thể x ả y ra ở các b ệ nh nhân b ị r ố i lo ạ n tâm th ần. Trong giai đoạn hưng cả m c ủ a r ố i lo ạn lưỡ ng c ự c, s ự tăng hoạ t độ ng và lo l ắ ng có th ể ảnh hưởng đến ăn uố ng. Trong m ộ t s ố hi ếm trườ ng h ợ p, b ệ nh nhân có ả o giác ho ặc hoang tưở ng d ẫn đế n quan ni ệm khác thườ ng v ề th ức ăn khiế n cho h ọ ăn ít đi và gây sụ t cân. 4. B ệ nh n ộ i ti ế t Cườ ng giáp: S ụ t cân là tri ệ u ch ứng kinh điể n c ủa cườ ng giáp. H ầ u h ế t b ệnh nhân ăn nhi ều hơn. Mộ t s ố b ệ nh nhân tr ẻ b ị cườ ng giáp nh ẹ v ẫn ăn lượng đủ để gây tăng cân. Ở b ệ nh nhân l ớ n tu ổi hơn, cường giáp thường gây chán ăn kèm sụt cân tăng dầ Đái tháo đườ ng: Đái tháo đườ ng không ki ể m soát có th ể gây s ụ t cân v ới tăng cả m giác thèm ăn, đặ c bi ệt là đái tháo đườ ng type 1 m ớ i kh ở i phát. M ặ c dù b ệnh nhân đái tháo đường type 2 chưa đượ c ch ẩn đoán hoặ c kém ki ểm soát đôi khi có thể bi ể u hi ệ n s ụ t cân, tăng cân thườ ng g ặp hơn ở nh ữ ng b ệ nh nhân này. Tuy nhiên, m ộ t s ố b ệ nh nhân đái tháo đườ ng type 2 có th ể bi ể u hi ệ n h ộ i ch ứ ng suy mòn do b ệ nh lý th ần kinh đái tháo đườ ng, m ộ t h ộ i ch ứ ng ít g ặp chưa rõ cơ chế được đặc trưng bở i s ụ t cân nghiêm tr ọ ng (có th ể t ớ i 60% cân n ặng) và thườ ng có bi ể u hi ện đau liên quan thầ n kinh ở vùng trước đùi. Suy thượ ng th ậ n: Suy thượ ng th ậ n nguyên phát m ạ n tính thườ ng bi ể u hi ệ n tri ệ u ch ứ ng s ụ t cân, m ặ c dù các tri ệ u ch ứ ng khác n ổ i tr ội hơn như mất nước, chán ăn, mệ t m ỏ i, u ể o ả i, y ế u ớt. Suy thượ ng th ậ n c ấ p ho ặ c do r ố i lo ạ n ch ức năng hạ đồ i ho ặ c tuy ế n yên thườ ng không gây s ụ t cân. U t ủy thượ ng th ậ n: Tình tr ạng tăng hoạ t giao c ả m ở b ệ nh nhân u t ủy thượ ng th ậ n v ề m ặ t gi ả thuy ế t có th ể gây s ụt cân kèm tăng cảm giác thèm ăn, nhưng chỉ 5% b ệ nh nhân u t ủy thượ ng th ậ n có bi ể u hi ệ n s ụ t cân. 5. B ệ nh nhi ễ m Nhi ễ m HIV : B ệ nh nhân nhi ễ m HIV có nhu c ầu năng lượ ng hàng ngày tương tự như người bình thườ ng. S ụ t cân ở ngườ i nhi ễm HIV thườ ng t ừng đợ t, x ả y ra khi có nhi ễ m trùng th ứ phát ho ặ c có b ệ nh lý d ạ dày ru ộ t x ả y ra làm gi ảm ăn uố ng. Tr ạ ng thái ng ủ l ị m và m ệ t m ỏ i khi có nhi ễ m trùng có th ể giúp duy trì cân b ằng năng lượ ng và cân n ặ ng. Lao : Nhi ề u b ệ nh nhân lao ho ạt độ ng b ị s ụt cân. Đố i v ớ i lao tái ho ạ t độ ng, s ụ t cân ý nghĩa là mộ t trong các tri ệ u ch ứ ng then ch ố Viêm gan virus C : Nhi ễ m virus viêm gan C m ạn tính cũng có thể gây s ụ t cân, kèm theo bu ồn nôn, chán ăn và mệ t m ỏ Nhi ễ m giun sán : M ộ t s ố b ệ nh nhi ễ m giun sán có th ể gây suy dinh dưỡ ng và s ụ t cân. 6. B ệ nh lý m ạ n tính ti ế n tri ể n Suy tim sung huy ế t: G ầ n phân n ử a các b ệ nh nhân suy tim phân độ NYHA III và IV có bi ể u hi ệ n s ụ t cân và b ị suy dinh dưỡ ng. S ụ t cân ở nh ữ ng b ệ nh nhân này có th ể do chán ăn, ăn nhanh no, trầ m c ả m, sung huy ế t gan và ru ột, tăng nồng độ cytokine và angiotensin II. Tình tr ạ ng ứ d ị ch trong suy tim m ạ n thườ ng che l ấ p tình tr ạ ng m ấ t kh ố i cơ. Sụ t cân ở b ệ nh nhân suy tim m ạ n có liên quan t ới tăng tỉ l ệ t ử vong. B ệ nh ph ổ i m ạ n tính (h ộ i ch ứ ng suy mòn do b ệ nh ph ổ i) : S ụ t cân m ạ n tính kèm suy dinh dưỡ ng có th ể x ả y ra trong b ệ nh ph ổ i m ạ n tính n ặng và đượ c g ọ i là h ộ i ch ứ ng suy mòn do b ệ nh ph ổ
ộ i ch ứ ng suy mòn hi ệ n di ệ n trong b ệ nh ph ổ i t ắ c ngh ẽ n m ạ n tính v ớ i t ỉ l ệ thay đổ i t ừ 30 – 70%. S ụt cân tăng dầ n có th ể x ả y ra ngay c ả khi nh ập đủ lượ ng calo do tăng nhu cầ u làm vi ệ c c ủa cơ hô hấp và đáp ứ ng viêm h ệ th ống. Thông thườ ng s ụ t cân x ảy ra theo đợt, liên quan đến đợ t c ấ p c ủ a b ệ nh ph ổi, nhưng không hồ i ph ụ c l ạ i cân n ặng sau khi đợ t c ấp qua đi. Điề u tr ị glucocorticoid, đáp ứ ng viêm h ệ th ố ng và không v ận độ ng góp ph ầ n làm m ấ t kh ối lượng cơ trong bệ nh ph ổ i n ặ ng. B ệ nh th ậ n ti ế n tri ể n: Trong b ệ nh th ậ n ti ế n tri ển, chán ăn và các triệ u ch ứ ng do ure huy ế t cao khác x ả y ra kh i độ l ọ c c ầ u th ậ n gi ảm dưới 15 ml/phút. Cũng như trong suy tim, tình tr ạ ng ứ d ị ch trong b ệ nh th ậ n ti ế n tri ển thườ ng che l ấ p s ự m ấ t kh ối lượng cơ. 7. Các b ệ nh lý th ầ n kinh M ộ t s ố b ệ nh th ần kinh như độ t qu ỵ , sa sút trí tu ệ , b ệnh Parkinson và xơ cứ ng c ộ t bê n teo cơ có th ể gây s ụ t cân. S ụ t cân có th ể do m ộ t ho ặ c nhi ề u khi ế m khuy ết như thay đổ i nh ậ n th ứ c, r ố i lo ạ n v ận độ ng, nu ố t khó. 8. Thu ố c/ hóa ch ấ t Các thu ố c không kê toa, thu ốc đượ c kê toa, các thu ố c c ấ m có th ể gây s ụ t cân. S ụ t cân có th ể là m ộ t tác d ụ ng ngo ại ý đã biế t c ủ a m ộ t s ố thu ốc kê toa thườ ng g ặp như thuố c ch ống độ ng kinh, thu ố c h ạ đườ ng huy ế t và thu ốc điề u tr ị b ệ nh lý tuy ế n giáp. Thu ố c ứ c ch ế anticholinesterase dùng trong điề u tr ị sa sút trí tu ệ (như donepezil, rivastigmine, galantamine) có thể góp ph ầ n gây s ụ t cân. S ụ t cân rõ r ệ t có th ể x ả y ra sau khi gi ả m li ề u ho ặc ngưng mộ t s ố thu ố c ch ố ng lo ạ n th ầ n mà b ệnh nhân đã dùng liề u cao trong nhi ều năm (như chlorpromazine, haloperidol, thioridazine, mesoridazine). S ụt cân cũng có thể x ả y ra khi l ạ m d ụ ng m ộ t s ố thu ố c/ hóa ch ấ t: Rượ u: Nhi ề u b ệ nh nhân l ệ thu ộc rượ u ch ủ y ế u thu n ạp năng lượ ng t ừ rượu, do đó bị suy dinh dưỡ ng và s ụ t cân. Tuy nhiên, s ụ t cân ở b ệnh nhân xơ gan rượ u có th ể b ị che l ấ p do báng b ụ ng và phù. Cocaine: Kho ả ng 40% b ệ nh nhân dùng cocaine m ạ n tính b ị s ụt cân, chán ăn và rố i lo ạ n gi ấ c ng ủ . Amphetamine: Amphetamine làm tăng phóng thích catecholamine từ đầ u t ậ n th ầ n kinh ti ề n synap d ẫn đế n gi ả m c ảm giác thèm ăn và tăng chuyển hóa cơ bả n. |