(ĐTCK) Một CEO mới về công ty muốn cải thiện dây chuyền máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Vì số tiền phải chi rất lớn, nên CEO đề nghị bộ phận hỗ trợ cho biết phải trình cấp nào trong công ty phê duyệt khoản chi này. Liệu phải đưa lên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), hay chỉ cần Hội đồng quản trị duyệt, câu chuyện này xoay quanh một tỷ lệ được pháp luật quy định là 35% tổng giá trị tài sản của công ty. Show
Ảnh Internet Thẩm quyền xoay quanh tỷ lệ 35% Tại điểm d, khoản 2, Điều 135 Luật Doanh nghiệp quy định ĐHĐCĐ có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Cũng với tỷ lệ 35% tổng giá trị tài sản đó, cũng Luật Doanh nghiệp lại quy định Hội đồng Quản trị cũng có quyền phê duyệt. Cụ thể là Hội đồng Quản trị có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Nội dung này được quy định tại điểm h, khoản 2, Điều 149, Luật Doanh nghiệp. Như vậy, “giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản” đang được pháp luật xem như một giới hạn mà chạm đến mức này thì giao dịch phải được ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng Quản trị thông qua trước khi giao kết. Thực tiễn đã phát sinh một vấn đề đối với các giao dịch mà giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản: trường hợp giao dịch nào thuộc về Đại hội đồng Cổ đông? Trường hợp nào thuộc về Hội đồng Quản trị? Nếu xét từng câu chữ trong nội dung các điều luật liên quan, đó chính là khái niệm “đầu tư”. Các giao dịch đầu tư sẽ thuộc về ĐHĐCĐ. Tuy nhiên ranh giới phân biệt này quá mong manh, mơ hồ. Đầu tư hay mua sắm? Với tình huống của công ty được nêu, có người cho rằng việc mua tài sản lớn như vậy là hoạt động đầu tư nên phải được ĐHĐCĐ quyết định. Cũng có người cho rằng, đây chỉ đơn thuần là giao dịch mua sắm thêm thiết bị cho công ty nên chỉ cần được Hội đồng Quản trị thông qua. Như vậy, cùng một giao dịch người thì nhìn nhận là “đầu tư”, người thì nhìn nhận là “mua sắm”. Thực tế, có nhiều hoạt động đầu tư của doanh nghiệp được thể hiện bằng một giao dịch mua tài sản. Vậy, về mặt pháp lý, giao dịch như thế nào thì mới được xem là đầu tư? Luật Doanh nghiệp hiện không định nghĩa thế nào là hoạt động đầu tư. Tìm đến Luật Đầu tư, theo Luật này, đầu tư kinh doanh là các hoạt động bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Rà soát thêm 30 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) hiện hành cho thấy VAS chỉ đang dùng khái niệm “đầu tư” cho một số trường hợp gồm: Bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết. Có thể thấy, vì Luật Doanh nghiệp không quy định rõ ràng nên tùy từng trường hợp, doanh nghiệp phải tự vận dụng các quy định pháp luật có liên quan để xác định giao dịch đó có phải là đầu tư hay không nhằm xác định cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp. Trong thực tế, một số doanh nghiệp tự giải thích theo hướng nếu bán các tài sản cố định,thì thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, nếu bán tài sản lưu động như hàng hóa, sản phẩm của mình thì thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị. Cũng có một số doanh nghiệp chọn cách đẩy hết mọi hợp đồng bán tài sản chạm đến tỷ lệ 35% cho cấp có thẩm quyền cao nhất là ĐHĐCĐ để bảo đảm hiệu lực của giao dịch. Luật chưa rõ, doanh nghiệp phải tự lo Việc xác định thẩm quyền thông qua giao dịch sai sẽ dẫn đến nguy cơ giao dịch bị vô hiệu. Do đó, để phòng tránh rủi ro này, tại cuộc họp thường niên, ĐHĐCĐ có thể ủy quyền hằng năm cho Hội đồng Quản trị quyền quyết định các giao dịch đầu tư, bán tài sản có giá trị từ 35% đến một tỷ lệ nào đó (như 50%) trên tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty. Vượt trên hạn mức đó, thì giao dịch sẽ do ĐHĐCĐ quyết định. Bên cạnh đó, về lâu dài, vấn đề phân định thẩm quyền này cần được đưa vào Điều lệ thành các quy định rõ ràng, bài bản và khả thi áp dụng nhiều lần. Điều này tạo ra một bậc thang thẩm quyền tại doanh nghiệp, khắc phục sự trùng lặp, mơ hồ trong việc xác định thẩm quyền quyết định các giao dịch mua, bán, đầu tư theo Điều 135 và Điều 149 của Luật Doanh nghiệp. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều thành viên và quản lý tổ chức khá phức tạp. Nếu muốn trở thành thành viên của hội đồng quản trị công ty cổ phần thì cần những điều kiện nào, quy định pháp luật ra sao,… Cùng Luật Tân Hoàng Invest tìm hiểu trong bài viết sau.
Đặc điểm của hội đồng quản trị
Vai trò hội đồng quản trị trong công ty cổ phầnVai trò của hội đồng quản trị của công ty cổ phần là bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, thực hiện việc kiểm soát hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp
Quyền hạn và nghĩa vụ của hội đồng quản trị công ty cổ phầnCăn cứ theo Khoản 2 Điều 153 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, cụ thể như sau:
Quy định dành cho thành viên hội đồng quản trịTiêu chuẩn của thành viênCác tiêu chuẩn của thành viên được nêu rõ tại khoản 1 điều 155 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
Tiêu chuẩn của thành viênThành viên độc lậpKhi thành lập cty cổ phần được tổ chức theo mô hình quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020, đó là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập. Muốn trở thành thành viên độc lập, các cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
Thành viên độc lậpMiễn nhiễm và bãi nhiệm thành viên HĐQT công ty cổ phầnCác trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị? Căn cứ vào điều 160 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên HĐQT như sau: “1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau:
Về miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
Về bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị. Cũng giống như miễn nhiệm, bãi nhiệm cũng được pháp luật trao quyền cho công ty quyết định và ghi nhận trong Điều lệ công ty, Điều 160 chỉ nêu ra trường hợp cụ thể nhất đó là: Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng. Miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viênCách thức làm việc của Hội đồng quản trị công ty cổ phần
Cách làm việc của hội đồng quản trịBài viết trên là tất cả những thông tin bạn cần biết về hội đồng quản trị công ty cổ phần. Nếu có vấn đề gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay tới Luật Tân Hoàng Invest thông qua hai nền tảng gồm website: https://luattanhoang.com/ và fanpage Luật Tân Hoàng Invest nhé! Trân trọng! Hội đồng quản trị có tối đa bao nhiêu người?Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Hội đồng quản trị gồm có ai?Hội đồng quản trị sẽ có dao động từ 3-11 thành viên, bao gồm thành viên Hội đồng quản trị và thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ làm việc không quá 5 năm và không bị giới hạn về số nhiệm kỳ tham gia. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền hạn gì?Theo Điều 155 của Luật Doanh Nghiệp 2014: Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty. Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông do ai ký?Theo quy định tại khoản 1, Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. |