Học phí các trường đại học tphcm 2022

Học phí các trường đại học tphcm 2022
Từ năm học 2022-2023, học phí sẽ tăng khá nhiều. Ảnh minh họa

(Thanhuytphcm.vn) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (GD-ĐT), có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.

Nghị định này áp dụng đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa Nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục.

Nghị định nêu rõ, với khung học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2021-2022, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do HĐND cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020-2021 đối với từng cấp học và từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

HĐND cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên tối đa bằng 2 lần mức trần học phí quy định nêu trên.

Nghị định cũng quy định, mức trần học phí năm học 2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học công lập được áp dụng bằng mức trần học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước quy định áp dụng cho năm học 2020-2021. Cụ thể: mức trần học phí năm học 2021-2022 đối với các khối ngành đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quy định từ 980.000 đến 1.430.000 đồng/sinh viên/tháng.

Từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được quy định theo từng khối ngành với mức từ 1.200.000 đến 3.500.000 đồng/sinh viên/tháng.

Với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thì mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học. Với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thì mức học phí được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên tương ứng với từng khối ngành và từng năm học.

Nghị định quy định 2 đối tượng không phải đóng học phí gồm: học sinh tiểu học trường công lập; người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Bên cạnh đó, có 19 đối tượng được miễn học phí.

Nghị định cũng quy định cụ thể các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí; đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

Khung học phí năm học 2022-2023 (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau: ở thành thị, mầm non và tiểu học từ 300.000-540.000 đồng/học sinh/tháng, THCS và THPT từ 300.000-650.000 đồng/học sinh/tháng; ở nông thôn, mầm non và tiểu học từ 100.000-220.000 đồng/học sinh/tháng, THCS từ 100.000-270.000 đồng/học sinh/tháng, THPT từ 200.000-330.000 đồng/học sinh/tháng. Ở vùng dân tộc thiểu số thì mầm non và tiểu học từ 50.000-110.000 đồng/học sinh/tháng, THCS từ 50.000-170.000 đồng/học sinh/tháng; THPT từ 100.000-220.000 đồng/học sinh/tháng.

Trung Kiên