Hoàng huynh là gì

Trong thời phong kiến, những thứ bậc và cách xưng hô hoàng tộc Việt Nam ít nhiều chịu ảnh hưởng của triều đại Trung Quốc, song cũng có điểm riêng biệt. Vậy trong hoàng tộc có cách xưng hô như thế nào? Để giải đáp băn khoăn này bạn đừng vội bỏ qua chia sẻ bên dưới nhé!

Ngoại hiệu hoàng thất

Hiện nay vẫn còn khá nhiều người thắc mắc về chức vị và cách xưng hô ngoại hiệu hoàng thất. Bạn cũng là một trong số đó, vậy hãy cùng chúng tôi khám phá ngay thôi nào: 

Hoàng huynh là gì

Cách xưng hô trong hoàng tộc thời phong kiến rất đa dạng

-          Cha vua(tức là người cha chưa từng làm vua): Quốc lão. 

-          Cha vua(người cha đã làm vua rồi truyền ngôi cho người con): Thái thượng hoàng.

-          Mẹ vua(chồng chưa một lần làm vua): Quốc mẫu. 

-          Mẹ vua(chồng đã làm vua): Thái hậu.

-          Anh trai của vua: Gọi là hoàng huynh.

-          Chị gái của vua: Được gọi là hoàng tỉ. 

-          Vua: Gọi là hoàng thượng. 

-          Vua của đế quốc(thống trị những nước chư hầu): Hoàng đế.

-          Em trai của vua: Gọi là hoàng đệ.

-          Em gái của vua: Gọi là hoàng muội.

-          Bác của vua: Được gọi là hoàng bá.

-          Chú của vua: Hoàng thúc.

-          Vợ của vua: Hoàng hậu nương nương/Hoàng hậu.

-          Cậu của vua: Được gọi là quốc cữu.

-          Cha vợ của vua: Quốc trượng.

-          Con trai của vua: Chính là hoàng tử.

-          Con trai của vua(người sẽ lên ngôi): Thái tử/Đông cung thái tử.

-          Vợ của hoàng tử: Hoàng túc.

-          Vợ của Thái tử: Hoàng phi.

-          Người con gái của vua: Sẽ được gọi là công chúa.

-          Con rể của vua: Chính là phò mã.

-          Con trai trưởng của vua chư hầu: Xưng là thế tử.

-          Con gái của vua chư hầu: Xưng là quận chúa

-          Chồng của quận chúa: Xưng là quận mã.

Cách xưng trong hoàng tộc

Thời phong kiến, các thứ bậc hoàng tộc xưng hô giao tiếp trong hoàng cung như thế nào? Cùng chuyên trang theo dõi mục bên dưới để hiểu rõ hơn nhé bạn:

Các thê thiếp(kể cả vợ) khi nói chuyện với vua sẽ xưng là thần thiếp

-          Vua tự xưng :

+ Quả nhân: Sử dụng cho tước nào cũng được.

+ Trẫm: Chỉ cho Vương/Hoàng đế.

+ Cô gia: Chỉ sử dụng cho Vương trở xuống. 

-          Vua gọi những quần thần: Chúng khanh hoặc chư khanh.

-          Vua gọi cận thần(nếu được sủng ái): Xưng là ái khanh.

-          Vua gọi người vợ(được sủng ái): Là ái phi. Nếu không thì gọi: (Họ) + Chức vị. Chẳng hạn như: Lan quý phi…

-          Vua gọi vua chư hầu: Chính là hiền hầu.

-          Hoàng hậu, vua gọi con(khi còn nhỏ): Được gọi là hoàng nhi.

-          Người con khi tự xưng với vua cha: Sẽ là nhi thần.

-          Con gọi vua cha: Là phụ hoàng.

-          Con vua gọi mẹ: Là mẫu hậu.

-          Những quan tâu vua: Thánh thượng hoặc bệ hạ.

-          Các thê thiếp(kể cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là thần thiếp.

-          Hoàng thái hậu giao tiếp với quan: Ai gia.

-          Khi nói chuyện với vua các quan tự xưng là Hạ thần.

-          Khi nói chuyện với quan to hơn(hơn phẩm hàm) các quan tự xưng là hạ quan.

-          Quan xưng với dân thường là bản quan.

-          Dân thường xưng với quan là đại nhân.

-          Khi nói chuyện với quan, dân thường xưng là thảo dân.

-          Người làm việc vặt ở cửa quan dọn dẹp, chạy giấy… gọi là nha lại/nha dịch/sai nha.

-          Con trai, con gái nhà quyền quý gọi là công tử, tiểu thư.

Theo Namlundidong18.wordpress.com

08:21, 07/11/2015 (GMT+7)

* Thời phong kiến, các thứ bậc trong hoàng tộc được gọi tên như thế nào? (Nguyễn Thanh An, Hải Châu, Đà Nẵng).

- Về cách gọi tên trong hoàng tộc, Việt Nam chịu ảnh hưởng của các triều vua Trung Hoa, viết hoa chữ cái đầu.

Cha vua nếu chưa từng làm vua gọi là Quốc lão; nếu đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con gọi là Thái thượng hoàng. Mẹ vua nếu chồng chưa từng làm vua: Quốc mẫu; nếu chồng đã từng làm vua: Thái hậu.

Vua: Hoàng thượng. Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu): Hoàng đế. Vợ vua: Hoàng hậu hoặc Hoàng hậu nương nương.

Anh trai vua: Hoàng huynh. Chị gái vua: Hoàng tỷ. Em trai vua: Hoàng đệ. Em gái vua: Hoàng muội.
Bác vua: Hoàng bá. Chú vua: Hoàng thúc. Cậu vua: Quốc cữu. Cha vợ vua: Quốc trượng.

Con trai vua: Hoàng tử; nếu được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung Thái tử hoặc Thái tử. Vợ Hoàng tử: Hoàng tức. Vợ Đông cung Thái tử: Hoàng phi. Con gái vua: Công chúa. Con rể vua: Phò mã.

Con trai trưởng vua chư hầu: Thế tử. Con gái vua chư hầu: Quận chúa. Chồng quận chúa: Quận mã.
Trong xưng hô thì không viết hoa, như dưới đây:

Vua tự xưng quả nhân (dùng cho tước nào cũng được); trẫm (chỉ dùng cho Hoàng đế hoặc Vương); cô gia (chỉ dùng cho Vương trở xuống).

Vua gọi các quần thần: chư khanh, chúng khanh; gọi cận thần (được sủng ái): ái khanh; gọi vợ (được sủng ái): ái phi; gọi vua chư hầu: hiền hầu.

Vua, Hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ): hoàng nhi. Các con tự xưng với vua cha: nhi thần. Các con gọi vua cha: phụ hoàng. Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu.

Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng: thần thiếp. Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: ai gia.

Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng. Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: hạ thần; khi nói chuyện với quan to hơn (về phẩm hàm): hạ quan; khi nói chuyện người dân: bản quan.

Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: nô tài. Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: nô tì.

Người dân gọi quan là đại nhân, khi nói chuyện với quan xưng là: thảo dân.

Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư,... gọi là nha dịch/ nha lại/ sai nha.
Nhà quyền quý, con trai: công tử; con gái: tiểu thư. Đầy tớ các gia đình quyền quý gọi ông chủ: lão gia; gọi bà chủ: phu nhân; gọi con trai chủ: thiếu gia; tự xưng khi nói chuyện với bề trên: tiểu nhân.

Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: tiểu đồng.

Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ: Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc...

* Giữa hai cách viết “Ôm rơm nặng bụng” và “Ôm rơm rặm bụng”, xin cho biết cách viết nào đúng? (Mỹ Hà, Liên Chiểu, Đà Nẵng).

- “Ôm rơm rặm bụng” là cách viết/ nói đúng. Về từ rặm, Từ điển tiếng Việt giải thích: “Hơi chói và khó chịu như có cái gì đâm khẽ vào da: Quạt thóc xong thấy rặm người; Rặm mắt”.

Về nghĩa của thành ngữ “Ôm rơm rặm bụng” từ điển giảng: (Khẩu ngữ) ví việc làm không đâu, không phải việc của mình nhưng cứ làm, nên không những không mang lại lợi ích mà còn tự gây vất vả, phiền phức cho mình.

ĐNCT