Hệ thống ngân hàng là gì năm 2024

Xét theo nghĩa rộng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng (tiếng Anh: Restructuring Banking Systems) là quá trình tái cấu trúc tất cả các bộ phận cấu thành của hệ thống.

Hình minh hoạ (Nguồn: vietnamimmigration)

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Khái niệm

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trong tiếng Anh được gọi là Restructuring Banking Systems.

- Xét theo nghĩa rộng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là quá trình tái cấu trúc tất cả các bộ phận cấu thành của hệ thống, bao gồm: i) ngân hàng trung ương; ii) hệ thống ngân hàng thương mại; iii) hệ thống ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng phát triển; và iv) hệ thống các tổ chức tín dụng vi mô.

- Xét theo nghĩa hẹp, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng chỉ bao gồm việc giải quyết những vấn đề của một trong những cấu phần nói trên của hệ thống, hoặc thậm chí là một ngân hàng có nguy cơ đổ vỡ ngay trong điều kiện hệ thống ngân hàng vẫn đang hoạt động hiệu quả (Waxman, 1998).

Các bước thực hiện

Thực tiễn kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng cho thấy, quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở hầu hết các nước đều thực hiện các bước cơ bản là:

- Đánh giá và phân loại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế;

- Xử lí nợ, tái cấp vốn và sáp nhập;

- Nâng cao công tác quản trị ngân hàng và trao quyền độc lập (trong đó có việc gia tăng sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài để tiếp thu phương thức quản trị tiên tiến);

- Cải tổ hoạt động của cơ quan giám sát

Nguyên tắc tái cấu trúc

Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra bốn quan điểm và nguyên tắc cơ bản đối với quá trình tái cấu trúc như sau:

Thứ nhất, phát triển một hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, qui mô và loại hình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng từ thành thị đến nông thôn.

Thứ hai, quá trình tái cấu trúc phải đảm bảo nâng cao tính an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng;

Thứ ba, việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng trong quá trình tái cấu trúc sẽ được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan.

Xu hướng sáp nhập, hợp nhất ngân hàng có thể xảy ra giữa các ngân hàng lớn với nhau, giữa ngân hàng lớn với ngân hàng nhỏ hoặc giữa các ngân hàng nhỏ với nhau.

Hệ thống thanh toán (Payment system) là bất kỳ hệ thống nào được thiết lập, sử dụng để xử lý các giao dịch tài chính thông qua việc chuyển giao giá trị tiền tệ để thanh toán. Hệ thống này bao gồm các thể chế, công cụ thanh toán, người dùng, quy tắc, thủ tục, tiêu chuẩn và công nghệ giúp cho việc trao đổi tiền tệ-tài chính trở nên khả thi và hiện thực hóa. Một loại hệ thống thanh toán phổ biến được gọi là mạng lưới hoạt động liên kết các tài khoản ngân hàng và cung cấp tiện ích việc trao đổi tiền tệ bằng cách sử dụng tiền gửi ngân hàng. Một số hệ thống thanh toán cũng bao gồm cơ chế tín dụng mà về cơ bản là một khía cạnh khác của việc thanh toán.

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống thanh toán được sử dụng thay cho tiền mặt trong các giao dịch trong nước và quốc tế, bao gồm một dịch vụ chính được các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cung cấp. Hệ thống thanh toán truyền thống bao gồm các công cụ chuyển nhượng như hối phiếu (ví dụ: séc) và các khoản tín dụng chứng từ như thư tín dụng (LC). Với sự ra đời của máy tính và truyền thông điện tử, nhiều hệ thống thanh toán điện tử thay thế đã xuất hiện. Thuật ngữ thanh toán điện tử đề cập đến một khoản thanh toán được thực hiện từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác bằng các phương thức điện tử và không có sự can thiệp trực tiếp của nhân viên ngân hàng. Thanh toán điện tử được định nghĩa theo nghĩa hẹp đề cập đến thương mại điện tử như là một khoản thanh toán để mua và bán hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp thông qua mạng Internet hoặc nói rộng ra là bất kỳ loại hình chuyển tiền điện tử nào.

Các hệ thống thanh toán hiện đại sử dụng các sản phẩm thay thế tiền mặt so với các hệ thống thanh toán truyền thống, bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử, tín dụng trực tiếp, ghi nợ trực tiếp, ngân hàng trực tuyến (Internet banking) và hệ thống thanh toán thương mại điện tử. Hệ thống thanh toán có thể là cơ hữu hoặc điện tử và mỗi hệ thống có các thủ tục và giao thức riêng. Tiêu chuẩn hóa đã cho phép một số hệ thống và mạng này phát triển ra phạm vi quy mô toàn cầu, nhưng vẫn còn nhiều hệ thống dành riêng cho từng quốc gia và sản phẩm cụ thể. Ví dụ về các hệ thống thanh toán đã trở nên khả dụng trên toàn cầu là mạng lưới thẻ tín dụng và máy rút tiền tự động (ATM).

Các hình thức hệ thống thanh toán cụ thể khác cũng được sử dụng để giải quyết các giao dịch tài chính cho các sản phẩm trên thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ, thị trường kỳ hạn, thị trường phái sinh, thị trường quyền chọn. Ngoài ra, tồn tại các hình thức để chuyển tiền giữa các tổ chức tài chính được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống thanh toán bù trừ tự động và tổng thời gian thực (RTGS). Trên phạm vi quốc tế, hình thức này được thực hiện bằng cách sử dụng mạng SWIFT. Việc thiết lập một hệ thống thanh toán quốc gia hiệu quả sẽ góp phần làm giảm chi phí trao đổi hàng hóa, dịch vụ và tài sản. Nó không thể thiếu đối với hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

Hệ thống thanh toán yếu kém có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và năng lực phát triển của nền kinh tế quốc dân và như vậy có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các nguồn tài chính, chia sẻ rủi ro không công bằng giữa các đại lý, thiệt hại thực tế cho những người tham gia, mất niềm tin vào hệ thống tài chính và việc sử dụng tiền tệ. Hiệu quả kỹ thuật của hệ thống thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống thanh toán tự động- Automated clearing house (ACH) xử lý các giao dịch theo lô, lưu trữ và truyền chúng theo nhóm, ACH thường được sử dụng cho các giao dịch có giá trị thấp, không khẩn cấp trong khi hệ thống RTGS (Real-time gross settlement-Thanh toán gộp thời gian thực) thường được sử dụng cho các giao dịch khẩn cấp, có giá trị cao.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • “What is a Payment System?” (PDF). Federal Reserve Bank of New York. 13 tháng 10 năm 2000. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  • Biago Bossone and Massimo Cirasino, "The Oversight of the Payment Systems: A Framework for the Development and Governance of Payment Systems in Emerging Economies"The World Bank, July 2001, p.7 "Payment Systems: Design, Governance and Oversight", edited by Bruce J. Summers, Central Banking Publications Ltd, London, 2012, p.3

Hệ thống ngân hàng Việt Nam gồm những gì?

Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay bao gồm 3 nhóm ngân hàng chính: các NHTM nhà nước, các NHTMCP và các NHTM nước ngoài. Ngoài ra, còn có các ngân hàng liên doanh và các văn phòng đại diện của các TCTD nước ngoài.

Hệ thống ngân hàng cấp 1 là gì?

Ngân hàng cấp 1 là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có chức năng quản lý điều hành hệ thống ngân hàng cấp 2 nói chung và hoạt động không vì lợi nhuận. NHNN thay mặt Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và các hoạt động khác được Nhà nước giao phó.

Hệ thống ngân hàng gọi là gì?

Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều hoạt động theo một hệ thống được gọi là hoạt động ngân hàng dự trữ phân đoạn.

Hệ thống ngân hàng có bao nhiêu cấp?

Hệ thống ngân hàng của Việt Nam được chia làm 2 cấp, bắt nguồn từ việc Ngân hàng cấp 1 hoạt động không mang lại hiệu quả, thậm chí còn đem đến những tác động không tích cực cho nền kinh tế thị trường.

Chủ đề