Giữa tư duy và tưởng tượng có quan hệ qua lại với nhau không tại sao

Trong cuộc sống cũng như trong công việc học tập thường xuyên nảy sinh nhiều vấn đề. Chúng ta không thể dựa vào cảm giác, tri giác mà giải quyết những vấn đề đó mà phải sử dụng nhận thức lí tính là tư duy và tưởng tượng. Qua bài phân tích sau đây chúng tôi xin giải quyết về vấn đề So sánh tư duy và tưởng tượng giúp bạn đọc hiểu về vấn đề trên.

Khái niệm tư duy và tưởng tượng

Để có thể So sánh tư duy và tưởng tượng thì trước hết cần hiểu rõ về tư duy và tưởng tượng là gì.

Có thể thấy tư duy là một quy trình tâm ý phản ánh những thuộc tính thực chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng kỳ lạ khách quan mà trước đó tất cả chúng ta chưa biết đến .

Bạn đang đọc: So sánh tư duy và tưởng tượng

Ví dụ : Nhà bác học Newton ngồi dưới gốc cây táo và bị táo rơi vào đầu, ngài đã bằng tư duy của mình và ý tưởng ra định luật vạn vật mê hoặc .
Bạn đang đọc : So sánh tư duy và tưởng tượng

Tưởng tượng là năng lực của con người khi não bộ hình thành nên những hình ảnh đơn cử, cảm xúc và hình thành những khái niệm trong tâm chí của chính mình. Thông qua thị giác của chính mình để ghi nhớ lại hình ảnh mà mình đã từng nhìn thấy hoặc tận mắt chứng kiến vào não bộ với thích giác và những giác quan khác từng tiếp xúc qua sẽ ghi nhớ hình ảnh để làm “ tư liệu ” khiến bạn tưởng tượng đến nó .
Ví dụ : Cùng một bức tranh được vẽ ra nhưng tưởng tượng mỗi người lại khác nhau. Người hoàn toàn có thể cho rằng đó là dòng suối nhưng cũng hoàn toàn có thể có người cho rằng đó là con rắn. Việc đó do tưởng tượng mỗi người .

Giữa tư duy và tưởng tượng có quan hệ qua lại với nhau không tại sao

Điểm giống nhau giữa tư duy và tưởng tượng

Việc So sánh tư duy và tưởng tượng không thể không chỉ ra điểm giống nhau giữa hai vấn đề trên. Có thể thấy tư duy và tưởng tượng có một số điểm giống nhau như sau:

Thứ nhất tư duy và tưởng tượng đều là quy trình tâm ý bên trong của con người . Thứ hai tư duy và Tưởng tượng của mỗi con người là khác nhau. Trí tưởng tượng là bộc lộ năng lực nhận thức của bản thân với thế giới quan xung quanh qua những gì mà bạn từ sờ thấy, nghe thấy, nhìn thấy và nó tưởng tượng và tự phát minh sáng tạo cho mình một bức tranh toàn cảnh về quốc tế xung quanh của mình .

Thứ ba tư duy và tưởng tượng của con người cũng không có số lượng giới hạn nào đơn cử .

Xem thêm: Nơi nào có anh, nơi đó là nhà

Điểm khác biệt giữa tư duy và tưởng tượng

Ngoài ra khi so sánh tư duy và tưởng tượng thì cốt lõi là sự khác nhau giữa 2 vấn đề. Một số điểm khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng cụ thể như sau:

– Thứ nhất : Về thực chất

+ Đối với tư duy : Tư duy phải dựa vào kinh nghiệm tay nghề của thế hệ trước đã tích luỹ được . Tư duy phải sử dụng ngôn từ do những thế hệ trước đã phát minh sáng tạo ra . Bản chất của quy trình tư duy được thôi thúc do nhu yếu của xã hội . Tư duy mang đặc thù tập thể . Tư duy có đặc thù chung của loài người vì nó được sử dụng để xử lý trách nhiệm .

+ Bản chất của tưởng tượng :

Về nội dung phản ánh : phản ánh cái mới, chưa có trong kinh nghiệm tay nghề của cá thể hoặc xã hội .

Về phương pháp phản ánh : tạo ra những hình ảnh mới ( hình tượng mới ) trên cơ sở những hình tượng đã biết nhờ những phương pháp hành vi ( chắp ghép phối hợp, nhấn mạnh vấn đề, điển hình hoá, loại suy ) . Về phương diện hiệu quả phản ánh : loại sản phẩm là những hình tượng của tượng tượng đến hình ảnh mới do con người tạo ra trên cơ sở những hình tượng của trí nhớ .

Nguồn gốc làm phát sinh tưởng tượng là nhu yếu của hoạt động giải trí lao động. Do nhu yếu của đời sống buộc con người trước khi hoạt động giải trí phải tưởng tượng được trước hiệu quả của hoạt động giải trí, phương pháp hoạt động giải trí để đạt tác dụng cao phát sinh trước thực trạng có yếu tố

– Thứ hai : Về đặc thù

+ Tư duy mang những đặc thù : Tính có yếu tố Tính gián tiếp Tính trừu tượng và khái quát Liên hệ ngặt nghèo với ngôn từ Quan hệ mật thiết với ngôn từ cảm tính + Trong khi đó tưởng tượng mang những đặc thù như sau : Mang tính gián tiếp và khái quát so với trí nhớ

Liên hệ ngặt nghèo với nhận thức cảm tính

– Thứ ba : Về vai trò

+ Tư duy có vai trò :
Mở rộng số lượng giới hạn của nhận thức

Xem thêm: Review: Nơi nào đông ấm, nơi nào hạ mát

Cải tạo thông tin của nhận thức cảm tính, làm chúng có ý nghĩa hơn trong đời sống của con người

Tư duy xử lý được cả những trách nhiệm ở hiện tại và cả tương lai
+ Tưởng tượng : Hướng con người về tương lai, kích thích con người hoạt động giải trí tác động ảnh hưởng đến việc học tập, giáo dục đạo đức, tăng trưởng nhân cách

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề: So sánh tư duy và tưởng tượng. Nếu trong quá trình giải quyết còn gì thắc mắc bạn có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ.

NHÓM 70102Võ Sơn TùngNguyễn Đức Thành03Nguyễn Ngọc Tú04Phạm Duy Phúc05Nguyễn Tuấn AnhBOSS.TS. Vũ Thị LanCHỦ ĐỀ:Phân tích mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng. Rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân tíchmối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.NỘI DUNGCHÍNHPhân tích mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiếtPhân tích mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tínhPhần 1: Phân tích mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng. Rút ra kết luận sư phạm cần thiếtI Tư duy1.Định nghĩa tư duyTư duy là một quá trình tâm lý phản ánh một cách gián tiếp khái quát những thuộc tính bản chất,những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật và hiện tượng mà trước đó mà ta chưabiết.2 Đặc điểm của tư duyTính có vấn đềQuan hệ mật thiết vớinhận thức cảm tínhĐặc điểm của tư duyTính gián tiếpLiên hệ chặt chẽ vớiTính trừu tượng vàngôn ngữkhái quát2.1 Tính có vấn đềMuốn kích thích được tư duy cần có 2 điều kiện:Gặp hoàn cảnh, tình huống có vấn đềCá nhân phải nhận thức được đầy đủ hoàn cảnh có vấn đề đóeasyWhat?2.2 Tính gián tiếp của tư duy.- Tính gián tiếp trước hết được thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy.- Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện ở chỗ trong quá trình tư duy con người sửdụng những công cụ phương tiện (như đồng hồ nhiệt kế, máy móc,…) để nhận thức đốitượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng2.3 Tính trừu tượng và khái quát- Tư duy trừu tượng khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính cá biệt.-Tư duy khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau có chung thuộc tính bản chất thành 1nhóm, 1 phạm trù.2.4 Liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ- Sở dĩ tư duy mang tính có vấn đề , tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát vì nó gắn chặtvới ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau.duyngữTưNgônVd: Nếu không có ngôn ngữ thì sẽ không có những công thức toán học và sẽ không hiểubiết về tự nhiên-Tư duy làm cho ngôn ngữ con người phong phú và sâu sắc hơnVd: Càng ngày ngôn ngữ con người càng phong phú, có những ngôn ngữ mới như nhữngngôn ngữ lập trình Pascal, C++, Java,…2.5 Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tínhTham gia cung cấp nguyên liệu cho tư duyNhận thức cảm tínhTư duyLàm cho nhận thức cảm tính phong phú hơn và mang một chấtlượng mới-X.L.Rubinstein- nhà tâm lý học Xô Viết đã viết:” Nội dung cảm tính bao giờ cũng có trong tư duy trừutượng, tựa hồ làm thành chỗ dựa cho tư duy”-Lênin từng nói:” không có cảm giác thì không có quá trình nhận thức nào cả”3. Các loại tư duyXét theo phương diện-Tư duy trực quan hành độnglịch sử-Tư duy trực quan hình tượng-Tư duy trừu tượngXét theo phương thứcgiải quyết vấn đề-Tư duy thực hành-Tư duy hình ảnh-Tư duy lý luậnTheo mức độ củasự sáng tạo-Tư duy angorit-Tư duy sáng tạo543Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết•1Kiểm tra giả thuyết•2Giải quyết nhiệm vụ•4. Các giai đoạn của tư duy5. Các thao tác của tư duySosánhTrừu tượnghóa và kháiquát hóaII. Tưởng tượng1. Khái niệm tưởng tượng- Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cánhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.2. Vai trò của tưởng tượngTạo nên những ảnhhưởng mẫu tươiCần thiết cho bất kỳ hoạtsángẢnh hưởng đếnđộng nào của con ngườihọc tậpVai trò của tưởngtượng3. Đặc điểm của tưởng tượng-Chỉ nảy sinh trước tình huống có vấn đề-Tưởng tượng bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh nhưng vẫn mang tính gián tiếp và khái quát caoso với trí nhớ-Liện hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính4. Các loại tưởng tượngTính tích cựcTưởng tượng tíchcựcTưởng tượng tiêucựcTính hiệu lựcMơ ướcLý tưởng4.1 Tưởng tượng tích cực và tiêu cựca, Tưởng tượng tích cực:• Tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu.• Kích thích tính tích cực thực tế của con ngườib, Tưởng tượng tiêu cực•Có thể xảy ra một cách có chủ định nhưng không gắn liền với ý chí thể hiện những hình ảnh tưởng tượngtrong cuộc sống. Đó là sự mơ mộng.•Có thể xảy ra một cách không chủ định (thường khi con người trong trạng thái không hoạt động).4.2 Ước mơ và lý tưởnga, Ước mơ•Là quá trình độc lập và không hướng vào hoạt động hiện tại• Có 2 loại ước mơ:•Ước mơ có lợi: Thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực.Ví dụ: Một sinh viên mơ ước được điểm cao.•Ước mơ có hại: Làm cá nhân thất vọng, chán nản.Ví dụ: Mơ ước trở thành người giàu có bằng mọi cáchb, Lý tưởng••Có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ.Là hình ảnh mẫu mực, chói lọi, cụ thể, hấp dẫn của tương lai mong muốn động cơ thúc đẩy con người vươn tớitương lai.6. Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượngThay đổi kích thước, số lượng( của cả hoặc một phần sự vật)Nhấn mạnh một thuốc tính, một bộ phận nào đó của đối tượngChắp ghép (kết dính)Liên hợpĐiển hình hóaLoại suy6.1 Thay đổi kích thước số lượng của sự vật hiện tượng hay thành phần của sự vật hiệntượng.Ví dụ: Quả địa cầu, các mô hình, người khổng lồ, người tí hon….6.2 Nhấn mạnh một thuốc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng-Tạo hình ảnh mới bằng việc nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu một phẩm chất của sựvận hiện tượng.•VD: Trong tranh biếm hoạ, muốn châm biếm thói tham ăn hoặc nói nhiều, người ta vẽ miệngto hơn các bộ phận khác6.3 Chắp ghép (kết dính)Là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau tạo ra hình ảnh mới.6.4 Liên hợp• Là cách tạo hình ảnh mới bằng cách liên hợp các bộ phậncủa nhiều sự vật với nhau.• Các bộ phận tạo nên hình ảnh mới đều bị cải biến và sắpxếp trong những tương quan mới.• Thường được sử dụng trong sáng tạo nghệ thuật và sángtạo kĩ thuật.6.5 Điển hình hóa• Tạo hình ảnh mới bằng cách xây dựng thuộc tính, đặc điểm điển hình của nhân cách đại diện cho 1 giaicấp, 1 lớp người…• Ví dụ: Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã xây dựng nhân vật Mỵ là điển hình chongười phụ nữ miền núi bị áp bức, bóc lột6.6 Loại suy• Là cách tạo ra hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng, bắt chước những chi tiết, bộ phận của những sự vật cóthực.• Ví dụ: Từ hình ảnh chú chim, con người sáng tạo ra được máy bay,…“Chiếc máy bay đầu tiên do anh em nhà Wright  gồm OrvilleWright và Wilbur Wright  sáng chế đã cất cánh vào  ngày 17tháng 12 năm 1903”