Giải bài tập sgk hóa 12 bài 20 năm 2024

Lời giải bài tập Hóa học lớp 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa 12 Bài 20. Mời các bạn đón xem:

Mục lục Giải Hóa 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại

Video giải Hóa 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại

Bài 1 trang 95 Hóa 12: Ăn mòn kim loại là gì...

Xem lời giải

Bài 2 trang 95 Hóa 12: Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hóa học...

Xem lời giải

Bài 3 trang 95 Hóa 12: Nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại...

Xem lời giải

Bài 4 trang 95 Hóa 12: Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ...

Xem lời giải

Bài 5 trang 95 Hóa 12: Cho lá Fe kim loại vào: Dung dịch H2SO4 loãng...

Xem lời giải

Bài 6 trang 95 Hóa 12: Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép...

Xem lời giải

Bài giảng Hóa 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 12 hay, chi tiết khác:

Bài 21: Điều chế kim loại

Bài 22: Luyện tập: Tính chất của kim loại

Bài 23: Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại

Bài 24: Thực hành: Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại

Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Bài học này trình bày nội dung: Sự ăn mòn kim loại. Dãy điện hóa của kim loại. Dựa vào cấu trúc SGK hóa học lớp 12, Tech12h sẽ tóm tắt lại hệ thống lý thuyết và hướng dẫn giải các bài tập 1 cách chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập tốt hơn.

Giải bài tập sgk hóa 12 bài 20 năm 2024

A – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. Khái niệm

  • Ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.

M → Mn+ +ne

II. Các dạng ăn mòn kim loại

1. Ăn mòn hóa học

  • Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp các chất trong môi trường.

2. Ăn mòn điện hóa học

  • Ăn mòn điện hoá hoc là quá trình oxi hoá - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương
  • Ví dụ: Nhúng thanh kẽm và đồng vào dung dịch H2SO4 loãng , nối thanh kẽm với thanh đồng. Kẽm bị ăn mòn, bọt khí H2 thoát ra ở thanh Cu.

Cực âm (anot) Zn → Zn2+ + 2e

Cực dương (catot) 2H+ + 2e → H2↑

  • Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hoá học:
    • Các điện cực phải khác nhau về bản chất.
    • Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn.
    • Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.

III. Chống ăn mòn kim loại

  • Phương pháp bảo vệ bề mặt: dùng dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,… hay bằng các kim loại hoạt động hơn.
  • Phương pháp bảo vệ điện hóa: nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1. (Trang 95 SGK)

Ăn mòn kim loại là gì? Có mấy dạng ăn mòn kim loại? Dạng nào xảy ra phổ biến hơn?

Câu 2. (Trang 95 SGK)

Hãy nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hoá học?

Câu 3. (Trang 95 SGK)

Hãy nêu tác hại của sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn kim loại?

Câu 4. (Trang 95 SGK)

Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vở tàu được bảo vệ? Giải thích?

  • Vỏ tàu bằng thép được nối với thanh kẽm.
  • Vỏ tàu bằng thép được nối với thanh đồng.

Câu 5. (Trang 95 SGK) Cho lá sắt vào

  1. dung dịch H2SO4 loãng.
  1. dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.

Câu 6. (Trang 95 SGK)

Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào sau đây xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày?

Cho các hợp kim sau: Cu-Fe (I); Zn-Fe (II); Fe-C (III); Sn-Fe (IV). Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì các hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước là:

Hướng dẫn:

- Trong cặp điện cực: kim loại – kim loại thì kim loại nào có tính khử mạnh hơn đóng vai trò là cực âm (anot) thì kim loại đó bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li. (Mẹo: Dựa vào dãy điện hóa của kim loại. .Cái nào càng mạnh thì càng bị ăn mòn. Ví dụ như cặp Cu - Fe. Fe là kim loại mạnh hơn Cu nên Fe bị ăn mòn)

- Trong cặp điện cực: kim loại – phi kim thường hay gặp nhất là Fe – C thì kim loại đóng vai trò là cực âm và bị ăn mòn khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li.

- Do vậy các cặp hợp kim thỏa mãn là: I, III, IV.

Bài 2:

Có 4 dung dịch riêng biệt: CuSO4, ZnCl2, FeCl3, AgNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Ni. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là

Hướng dẫn:

Ăn mòn điện hóa

điều kiện: 2 kim loại, kim loại - phi kim (gang, thép)

Ni + Cu2+ \(\rightarrow\) Ni2+ + Cu\(\downarrow\)

Ni + Fe3+ \(\rightarrow\) Ni2+ + Fe2+

Ni + Ag+ \(\rightarrow\) Ni2+ + Ag\(\downarrow\)

Vậy số trường ăn mòn điện hóa là 2.

Bài 3:

Nhúng thanh kim loại Fe vào các dung dịch sau: FeCl3; CuCl2; H2SO4 (loãng) + CuSO4; H2SO4 loãng; AgNO3. Số trường hợp thanh kim loại sắt tan theo cơ chế ăn mòn điện hóa là:

Hướng dẫn:

CuCl2; H2SO4 loãng + CuSO4; AgNO3

3.2. Bài tập Sự ăn mòn kim loại - Nâng cao

Bài 1:

Cho hỗn hợp X gồm 0,56 gam Fe và Mg tác dụng với 250 ml dung dịch CuSO4. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92 gam kim loại. Nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4 là:

Hướng dẫn:

Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng :

\(\begin{array}{l} {n_{Mg}}.\Delta {M_{Cu - Mg}} + {n_{Fe(p/u)}}.\Delta {M_{Cu - Fe}} = {m_{ran}} - {m_{Fe,Mg(ban{\rm{ d}}au)}}\\ \Leftrightarrow 0,005.40 + 8{\rm{x}} = 0,24\\ \Rightarrow x = 0,005 \end{array}\)

Bảo toàn electron:

\({n_{CuS{O_4}}} = {n_{Mg}} + {n_{Fe(p/u)}} = 0,01(mol) \Rightarrow {C_M} = 0,04M\)

Bài 2:

Cho một thanh sắt có khối lượng m gam vào dung dịch chứa 0,012 mol AgNO3 và 0,02 mol Cu(NO3)2, sau một thời gian khối lượng của thanh sắt là (m + 1,04) gam. Tính khối lượng của kim loại bám trên thanh sắt?