Tội trộm cắp tài sản đã được luật định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó quy định đầy đủ về hành vi cấu thành tội cũng như chế tài nghiêm khắc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật này. Và tội trộm cắp tài sản là tội mà mọi người đều biết đó là hành vi vi phạm pháp luật cho nên việc biết nhưng vẫn vi phạm là một điều đáng xử lý. Vậy nếu hành vi đó được phát hiện ở trong tập thể công ty thì sao, việc xử lý nhân viên này sẽ được công ty xử lý nội bộ hay xử lý theo quy định pháp luât? Nhân viên trộm cắp tài sản của công ty bị xử lý ra sao? Show
Trong bài viết sau, LSX sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích cho bạn. Căn cứ pháp lýBộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sựNgười có hành vi trộm cắp tài sản của người khác có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Nhân viên trộm tài sản công ty có bị xử lý ra sao?Xử lý về mặt lao động Theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, nhân viên trộm tài sản của công ty có thể bị xử lý kỷ luật sa thải. Xử phạt vi phạm hành chính Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi trộm cắp tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Truy cứu trách nhiệm hình sự Không chỉ bị áp dụng hình thức kỷ luật lao động sa thải, người lao động trộm cắp tài sản của công ty có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp dưới đây còn có thể bị truy cứu hình sự về Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017):
Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:
Khung 02: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp:
Khung 03: Phạt tù từ 07 – 15 năm khi phạm tội thuộc 01 trong các trường hợp:
Khung 04: Phạt tù từ 12 – 20 năm khi:
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng. Điều kiện để được hưởng án treo khi trộm tài sản công tyĐiều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP quy định: “Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Bạn nên đến chính quyền địa phương xin xác nhận về tình trạng nhân thân của mình, luôn chấp hành đúng chính sách của Đảng và Nhà nước, ngoài lần này thì chưa bao giờ có những hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội, để có thể xem xét được hưởng án treo. Những trường hợp không được hưởng án treoĐối với những trường hợp không được hưởng án treo, bạn cũng cần tham khảo Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP để kiểm tra các trường hợp không cho hưởng án treo bao gồm: “Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo
Nếu đáp ứng những điều kiện tại Điều 2 và không thuộc các trường hợp tại Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP nói trên có thể thấy bạn có đủ khả năng được hưởng án treo theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm với số tiền bị trộm chưa giải quyết hếtViệc xử lý kỉ luật đối với người lao động phải đáp ứng nguyên tắc, trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật lao động 2019 như sau : “a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
Như vậy, để có thể bắt bạn phải chịu trách nhiệm đối với số tài sản chưa giải quyết hết, có thể hiểu là nằm ngoài số tài sản 24 triệu mà bạn đã phải chịu trách nhiệm, bị xử lý kỉ luật, công ty phải đưa ra được những bằng chứng, chứng minh bạn đã có hành vi trộm cắp số tài sản đó. Và trong trường hợp này, nếu công ty chỉ dựa vào việc: cách thức tiến hành giống như bạn đã làm, thì chưa đủ căn cứ chứng minh bạn là người đã trộm số tài sản đó. Quy định về sa thải nhân viên có hành vi trộm cắp tài sản công tyĐiều 126 “Bộ luật lao động 2019” về việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động: “Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.” Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động có hành vi trộm cắp tài sản, công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Việc thực hiện hình thức xử lý lý luật sa thải pảhi được áp dụng theo đúng nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động như sau: Vậy nếu người lao động có hành vi trộm cắp tài sản của công ty thì công ty bạn hoàn toàn có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với người lao động này. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 123 “Bộ luật lao động 2019” về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật người lao động: “Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
Khi công ty bạn tiến hành sa thải người lao động, phải thực hiện đúng theo nguyên tắc, trình tự được quy định trong “Bộ luật lao động 2019” và các quy định liên quan. Ngoài ra, Điều 128 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau: “Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
Như vậy, theo quy định trên, khi áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động không được phép áp dụng biện pháp phạt triền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. Vì vậy, trong trường hợp này, việc công ty bạn trừ lương đồng thời với việc áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật sa thải là trái với quy định của pháp luật. Công ty bạn có quyền yêu cầu người lao động bồi hoàn lại tài sản đã trộm cắp thay vì thực hiện việc trừ lương, cắt lương. Trong trường hợp người lao động có hành vi gây thiệt hại do làm hư hỏng, dụng cụ của người sử dụng lao động thì có quyền áp dụng biện pháp khấu trừ lương. Mời bạn xem thêm bài viết
Thông tin liên hệ Vấn đề “Nhân viên trộm cắp tài sản của công ty bị xử lý ra sao?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102 |