Đại tá Công an nhân dân Việt Nam Show Quốc gia Việt NamThuộc Công an nhân dân Việt NamHạng 4 sao, 2 vạchMã hàm NATOOF-6Hình thành1959Nhóm hàmsĩ quan cấp táHàm trên Thiếu tướngHàm dưới Thượng táTương đương Đại tá Quân đội nhân dân Việt NamĐại tá Công an nhân dân Việt Nam là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng, 2 vạch vàng chạy dọc giữa nền cấp hiệu. Theo quy định hiện hành, Đại tá là cấp bậc cao nhất đối với sĩ quan công an giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh, thành phố, trừ 2 thành phố lớn là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tại các tỉnh thành trọng điểm. Việc phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với cấp bậc từ Đại tá trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam quy định. Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Cấp bậc Đại tá Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân vũ trang. Cấp hiệu Đại tá có 4 sao, 2 vạch. Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân. Đến năm 1987, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân, không có bậc Thượng tá. Lúc này, cấp hiệu Đại tá An ninh nhân dân có 3 sao, 2 vạch. Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân, cũng không có bậc Thượng tá. Lúc này, cấp hiệu Đại tá Cánh sát nhân dân cũng có 3 sao, 2 vạch. Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại, khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này Đại tá có 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992. Từ năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay. Cấp hiệu Đại tá Công an nhân dân Việt Nam có 4 sao vàng, 2 vạch vàng. Chức vụ được phong quân hàm Đại tá[sửa | sửa mã nguồn]
Trong Công an nhân dân Việt Nam, Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ:
Các cấp bậc dưới Đại tá[sửa | sửa mã nguồn]
Trong hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam, các cấp bậc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ dưới Đại tá gồm: Sĩ quan Hạ sĩ quan Chiến sĩ Học viên sĩ quan Cấp hiệu nghiệp vụ Cấp hiệu kĩ thuật Cấp bậc Thượng tá Trung tá Thiếu tá Đại úy Thượng úy Trung úy Thiếu úy Thượng sĩ Trung sĩ Hạ sĩ Chiến sĩ bậc 1 Chiến sĩ bậc 2 Học viên đại học - cao đẳng Học viên trung cấp - sơ cấp Mã hàm NATO OF-5 OF-4 OF-3 OF-2 OF-1 OR-8 OR-6 OR-4 OR-2 OR-1 OF(D) Chức vụ Trung đoàn trưởng Tiểu đoàn trưởng Đại đội trưởng Trung đội trưởng Tiểu đội trưởngTiêu chuẩn xét thụ phong cấp Tướng[sửa | sửa mã nguồn]Cấp hiệu Đại tá và Thiếu tướng Công an nhân dân Việt NamTheo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, sĩ quan công an cấp Đại tá không quá 57 tuổi mới được xem xét phong hàm Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, trường hợp đặc biệt phải do Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định. Ngoài ra, luật cũng quy định rõ về thời hạn xét thăng quân hàm cấp Tướng đối với sĩ quan công an tại ngũ cấp bậc Đại tá, tối thiểu là 4 năm. Công an có 2 sao là gì?Trung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao. Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao. Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao. 2 sao 2 gạch là cấp bậc gì?Căn cứ theo quy định trên, 2 sao 2 gạch là cấp Trung tá trong công an . Đây là cấp hiệu áp dụng với sĩ quan Công an nhân dân. 1 vạch 3 sao là cấp bậc gì?Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc. Như vậy, 3 sao 1 vạch tương ứng với cấp bậc Thượng úy trong quân đội nhân dân Việt Nam. Lương của Thiếu tá công an là bao nhiêu?Mức lương Thiếu úy công an hiện nay là bao nhiêu?. |