Có được thanh toán chi phí bảo trì công trình năm 2024

(Xây dựng) - Công ty TNHH MTV Phạm Công ký hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự toán (báo cáo kinh tế-kỹ thuật) các công trình sử dụng vốn sửa chữa hằng năm từ các công trình khác nhau, nội dung khắc phục sửa chữa khác nhau.

Có được thanh toán chi phí bảo trì công trình năm 2024
Việc xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD.

Tuy nhiên sau khi thực hiện, chủ đầu tư căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 8/9/2021 của Bộ Xây dựng, đối với công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì không tính chi phí tư vấn, nên không thanh toán chi phí tư vấn cho công ty. Công ty TNHH MTV Phạm Công hỏi, như vậy có đúng không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Việc xác định các chi phí bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Dự toán sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thực hiện theo hướng dẫn tại Bảng 2.2 Phụ lục II Thông tư số 14/2021/TT-BXD. Dự toán chi phí bảo trì công trình xây dựng theo hướng dẫn tại Bảng 2.1 Phụ lục II Thông tư số 14/2021/TT-BXD.

Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định của pháp luật về hợp đồng có liên quan.

Vừa qua Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Trong đó, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng dựa trên các tiêu chí: Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kì hàng năm; Chi phí sửa chữa công trình; Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình; Chi phí khác và Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm của chủ sỏ hữu hoặc người quản lý.

Có được thanh toán chi phí bảo trì công trình năm 2024

Hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng từ ngày 01/11/2021 (Ảnh minh họa)

Cụ thể:

(1) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì hàng năm được xác định bằng định mức tỷ lệ % nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình.

Trong đó:

- Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì.

Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

- Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD. Cụ thể:

TT

Loại công trình

Định mức

1

Công trình dân dụng

0,08 ÷ 0,10

2

Công trình công nghiệp

0,06 ÷ 0,10

3

Công trình giao thông

0,20 ÷ 0,40

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

0,16 ÷ 0,32

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

0,18 ÷ 0,25

(2) Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình; hoặc tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[31

[4]

[5]

A

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

GSCXD

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

1

Chi phí vật liệu

Có được thanh toán chi phí bảo trì công trình năm 2024

VL

2

Chi phí nhân công

N x Gnc

NC

3

Chi phí máy và thiết bị thi công

Có được thanh toán chi phí bảo trì công trình năm 2024

M

Chi phí trực tiếp

VL + NC + M

T

II

CHI PHÍ GIÁN TIẾP

T x 10%

GT

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T + GT) X Tỷ lệ

TL

Chi phí sửa chữa trước thuế

(T + GT + TL)

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G + TGTGT

GTGT

Chi phí sửa chữa sau thuế

G + GTGT

GSCXD

B

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH (NẾU CÓ)

GSCTB

TỔNG CỘNG (A+B)

GSC

(3) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:

Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định này.

Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định này.

Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.

(4) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác, được xác định bằng định mức tỷ lệ % hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

(5) Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:

Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác.