Trình độ giáo dục phổ thông tiếng anh là gì năm 2024

Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Giáo dục phổ thông gồm những cấp học nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Quốc An - Hòa Bình

Giáo dục phổ thông là một trong những thành phần thuộc hệ thông giáo dục quốc dân.

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông.

Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể về các cấp học và độ tuổi học giáo dục phổ thông như sau:

- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;

- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định nêu trên bao gồm:

- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trình độ học vấn là mức độ giáo dục mà một cá nhân đã đạt được thông qua việc hoàn thành các cấp học, bậc học, hoặc các khóa đào tạo chính thống. Nó thể hiện mức độ học vấn và kiến thức mà người đó đã học tập và rèn luyện.

Trình độ học vấn có thể bao gồm:

- Trung học phổ thông: Đây là cấp học sau cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, người học nhận được bằng tốt nghiệp sau khi hoàn thành khóa học tại trường trung học.

- Đại học: Bao gồm các bậc học cử nhân (bachelor's degree), thạc sĩ (master's degree), và tiến sĩ (doctorate). Đạt được bậc đại học thường yêu cầu người học hoàn thành chương trình đào tạo và đạt được số tín chỉ/khoá học quy định.

- Các khóa đào tạo ngắn hạn và chứng chỉ: Đây là các khóa học hoặc chương trình đào tạo có thời gian ngắn hơn, thường dưới 1 năm, nhằm giúp cải thiện kỹ năng hoặc nâng cao trình độ chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: chứng chỉ tiếng Anh, khóa đào tạo quản lý dự án, v.v.

Trình độ học vấn có vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng và năng lực của một cá nhân trong công việc và trong xã hội. Nó cũng là một yếu tố quan trọng mà nhà tuyển dụng thường xem xét khi tuyển dụng và xem xét ứng viên cho các vị trí công việc.

Trình độ giáo dục phổ thông tiếng anh là gì năm 2024

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn khác nhau như thế nào?

Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn là hai khái niệm khác nhau, nhưng thường được sử dụng cùng nhau trong bản sơ yếu lý lịch để cung cấp thông tin về nền tảng và năng lực của một cá nhân. Dưới đây là sự khác nhau giữa hai khái niệm này:

(1) Trình độ học vấn (Education Level):

Trình độ học vấn thể hiện mức độ giáo dục mà một cá nhân đã đạt được thông qua việc hoàn thành các cấp học, bậc học, hoặc các khóa học đào tạo chính thống. Trình độ học vấn thường được phân loại dựa trên bằng cấp và chứng chỉ mà người đó đã nhận được. Một số ví dụ về trình độ học vấn bao gồm:

- Trung học phổ thông: Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

- Đại học: Bằng cử nhân (bachelor's degree), bằng thạc sĩ (master's degree), bằng tiến sĩ (doctorate).

- Các chứng chỉ và khóa đào tạo ngắn hạn: Chứng chỉ tiếng Anh, khóa đào tạo quản lý dự án, v.v.

(2) Trình độ chuyên môn (Professional Level):

Trình độ chuyên môn đề cập đến kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm chuyên sâu mà một cá nhân đã đạt được trong một lĩnh vực cụ thể. Trình độ chuyên môn không nhất thiết phải đi kèm với việc hoàn thành các khóa học hay có bằng cấp cao cấp; nó thể hiện mức độ am hiểu và chuyên môn trong lĩnh vực nào đó. Ví dụ:

- Kỹ năng chuyên môn: Kỹ năng lập trình, kỹ năng thiết kế đồ họa, kỹ năng quản lý dự án, v.v.

- Kinh nghiệm làm việc: Thời gian làm việc trong lĩnh vực nhất định và những dự án đã tham gia.

- Sự thành thạo về công nghệ: Kiến thức sâu về các công nghệ, phần mềm, hoặc công cụ trong ngành nghề.

Tóm lại, trình độ học vấn tập trung vào bằng cấp và giáo dục hình thức, trong khi trình độ chuyên môn tập trung vào kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể. Khi viết sơ yếu lý lịch, việc liệt kê cả trình độ học vấn và trình độ chuyên môn sẽ giúp nhà tuyển dụng có cái nhìn tổng quan về năng lực và khả năng của bạn.

Trình độ học vấn của giảng viên đại học được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có quy định như sau:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 thì giảng viên được quy định như sau:

Giảng viên
...
3. Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.
...

Như vậy, đối với giảng viên đại học thì tối thiểu phải có bằng thạc sĩ trừ chức danh trợ giảng và phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Giáo dục trung học phổ thông tiếng Anh là gì?

Trung học phổ thông tiếng anh là high school.

Trình độ trung học phổ thông tiếng Anh là gì?

Hệ thống giáo dục (education system) cấp phổ thông (general education) ở Việt Nam được chia thành 3 cấp: cấp tiểu học (primary school) từ lớp 1 (first grade) đến lớp 5 (fifth grade), cấp trung học cơ sở (secondary school) từ lớp 6 (sixth grade) đến lớp 9 (ninth grade), cấp trung học phổ thông (high school) từ lớp 10 ( ...

Trình độ tiếng Anh ABC là gì?

CEFR phân chia thành 6 trình độ tiếng Anh với 3 nhóm cấp độ. Bắt đầu từ Basic (căn bản) từ A1 – A2; Independent (độc lập) từ B1 – B2; Proficient (thông thạo) từ C1 – C2. Để bạn có dễ hình dung hơn, có thể quy đổi từng trình độ tiếng Anh sang điểm thi IELTS. Level B1 thì bắt đầu dao động từ IELTS 4.0 – 5.0.

Hệ cao đẳng trong tiếng Anh là gì?

Để diễn tả hệ cao đẳng chính quy trong tiếng Anh, chúng ta có thể dùng cả hai khái niệm regular college và formal college nha!