Có bao nhiêu tướng ta quân đội và công an năm 2024

Như vậy, sĩ quan cấp Tướng trong Quân đội nhân dân có 4 bậc quân hàm là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Có bao nhiêu tướng ta quân đội và công an năm 2024

Cấp Tướng của Quân đội nhân dân có bao nhiêu bậc quân hàm? (Hình từ Internet)

Hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với sĩ quan phục vụ tại ngũ ở cấp Tướng trong Quân đội nhân dân là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) quy định như sau:

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
...

Như vậy, theo quy định trên, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với Sĩ quan phục vụ tại ngũ ở cấp Tướng trong Quân đội nhân dân là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

Tuy nhiên, trong trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ nhưng không quá 05 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Sĩ quan tại ngũ với cấp Tướng trong Quân đội nhân dân có thời hạn xét thăng quân hàm là bao lâu?

Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:

Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Như vậy, theo quy định trên, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ với cấp Tướng trong Quân đội nhân dân được thực hiện như sau:

Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng vừa ký báo cáo về tổng kết công tác nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Chủ tịch nước.

Báo cáo nêu rõ, nhiệm kỳ 2016 - 2021 là nhiệm kỳ có sự thay đổi về nhân sự Chủ tịch nước. Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần, Phó Chủ tịch nước Đặng Thị Ngọc Thịnh giữ quyền Chủ tịch nước từ ngày 23/9/2018 đến ngày 23/10/2018.

Ngày 23/10/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã tín nhiệm bầu Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng giữ chức Chủ tịch nước.

Trên cương vị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Thống lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương và là đại biểu Quốc hội khóa XIV, Chủ tịch nước đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và các nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công.

Bổ nhiệm 5 Phó Thủ tướng, 21 bộ trưởng và các thành viên Chính phủ

Theo báo cáo, trong nhiệm kỳ, Chủ tịch nước đã thực hiện nghiêm quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị Quốc hội miễn nhiệm chức vụ và bầu giữ chức vụ Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch nước, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng Viện KSND Tối cao; đề nghị Quốc hội miễn nhiệm và phê chuẩn Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.

Căn cứ các nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước đã ký quyết định bổ nhiệm 5 Phó Thủ tướng Chính phủ, 21 bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Cạnh đó, phối hợp chặt chẽ với Quốc hội, Chính phủ ký quyết định bổ nhiệm một số bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ khi có thay đổi về nhân sự. Cụ thể: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong nhiệm kỳ, Chủ tịch nước cũng đã ký quyết định miễn nhiệm 24 thành viên Chính phủ, đình chỉ công tác đối với 1 thành viên Chính phủ.

Chủ tịch nước đã ký Lệnh công bố 72 Luật, 02 Pháp lệnh đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV thông qua; chỉ đạo Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước kịp thời, đúng quy định, góp phần tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến các tầng lớp nhân dân, sớm đưa văn bản pháp luật vào cuộc sống.

Trong lĩnh vực hành pháp, Chủ tịch nước luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với Chính phủ.

Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các phong trào thi đua yêu nước và việc thực hiện chính sách khen thưởng trong cả nước.

Theo đó, Chủ tịch nước đã quyết định tặng thưởng 370.896 Huân, Huy chương; 27.249 danh hiệu vinh dự Nhà nước, trong đó phong tặng và truy tặng 20.472 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 314 danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 84 danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.

Đồng thời, Chủ tịch nước đã gửi thư khen cho một số tập thể, cá nhân tiêu biểu; gửi Thiếp mừng thọ tới 45.763 người thọ từ 100 tuổi trở lên trong cả nước; quyết định cho 1.598 người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam; 24.370 công dân Việt Nam được thôi quốc tịch Việt Nam.

Ân giảm án tử hình xuống tù chung thân cho 94 bị án

Trên cương vị Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, Chủ tịch nước đã chỉ đạo các cơ quan tư pháp đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, nhất là các vụ án kinh tế, tham nhũng lớn; không để oan sai, bỏ lọt tội phạm và thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước bị thất thoát, tham nhũng.

Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh tư pháp thời gian qua được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật; chất lượng đội ngũ cán bộ giữ các chức danh tư pháp ngày một nâng cao.

Việc đặc xá, tha tù trước thời hạn được xem xét thận trọng, khách quan, dân chủ, đúng quy định. Công tác xét đơn xin ân giảm án tử hình được thực hiện hết sức thận trọng.

Theo báo cáo, với những vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm thì ngoài việc xem xét, cân nhắc ý kiến của Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng Viện KSND tối cao, Chủ tịch nước còn yêu cầu Văn phòng Chủ tịch nước cử tổ công tác về địa phương nơi xảy ra vụ án hoặc nơi đăng ký thường trú của người phạm tội, phối hợp nắm thêm dư luận xã hội và ý kiến của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa phương để báo cáo Chủ tịch nước xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

Nhiệm kỳ vừa qua, việc thực hiện thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành, xét đơn xin ân giảm án tử hình và thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật còn gặp khó khăn do số lượng người bị kết án tử hình tăng nhanh.

Chủ tịch nước đã quyết định bác đơn xin ân giảm của 295 bị án; quyết định ân giảm án tử hình xuống tù chung thân cho 94 bị án, gửi trả 23 hồ sơ về TAND tối cao để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền vì người phạm tội không viết đơn xin ân giảm án tử hình mà chỉ viết đơn kêu oan, đơn xin thi hành án.

Tước danh hiệu Công an nhân dân đối với 4 sĩ quan cấp tướng

Trên cương vị Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch nước đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, bảo đảm giữ vững chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Chủ tịch nước đã ký quyết định thăng quân hàm cấp tướng đối với 400 sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: 319 từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc (1 trường hợp truy thăng); 71 từ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc lên Trung tướng, Phó Đô đốc; 9 từ Trung tướng, Phó Đô đốc lên Thượng tướng, Đô đốc; 1 từ Thượng tướng lên Đại tướng.

Ký quyết định thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với 174 sĩ quan Công an nhân dân gồm: 147 từ Đại tá lên Thiếu tướng; 26 từ Thiếu tướng lên Trung tướng; 1 Thượng tướng lên Đại tướng.

Chủ tịch nước cũng ký tước danh hiệu Công an nhân dân đối với 4 sĩ quan cấp tướng, giáng cấp bậc hàm đối với 2 sĩ quan cấp tướng.

Bên cạnh đó, Chủ tịch nước quyết định cử 45 sĩ quan Quân đội tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Phái bộ Nam Xu-đăng và Cộng hòa Trung Phi; cử 2 lượt bệnh viện dã chiến cấp 2 (126 sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp) đi thực hiện nhiệm vụ tại Phái bộ Nam Xu-đăng.

Cũng trong nhiệm kỳ, Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước đã có nhiều hoạt động đối ngoại quan trọng, góp phần thực hiện hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững chủ quyền quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

Chủ tịch nước đã phong hàm Đại sứ cho 55 cán bộ Bộ Ngoại giao, bổ nhiệm 112 Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền của Việt Nam tại các nước trên thế giới.

Ngoài ra, Chủ tịch nước đã nhận Quốc thư của 115 Đại sứ nước ngoài nhân dịp sang nhận nhiệm vụ tại Việt Nam, tiếp 61 Đại sứ nước ngoài và Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế đến chào xã giao và chào từ biệt, cảm ơn những đóng góp của bạn bè quốc tế đối với tiến trình phát triển đất nước của Việt Nam, khẳng định chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, hòa bình, hợp tác và phát triển của Việt Nam trên trường quốc tế.

Tướng công an có bao nhiêu người?

Từ năm 2019. Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019, lực lượng công an nhân dân có tối đa 199 cấp tướng, trong đó: Đại tướng: 1 người. Thượng tướng: 6 người.

Thượng tướng và Đại tướng ai cao hơn?

Quân đội Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Khi hệ thống quân hàm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thiết lập năm 1955 thì cấp bậc Thượng tướng (上將, Shàng Jiāng; tiếng Anh: General) với 3 sao, là bậc thứ 4 sau các cấp Đại tướng, Nguyên soái và Đại Nguyên soái.

Công an có bao nhiêu nữ tướng?

Tính đến nay, Công an nhân dân Việt Nam đã có hai nữ Công an nhân dân được phong quân hàm Thiếu tướng.

Công an có những cấp bậc gì?

  1. Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng; b) Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; c) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; d) Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.