Cách nhận xét: tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

Quảng cáo

I. Số dân
Việt Nam là quốc gia đông dân (hơn 90 triệu người 2014), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á , thứ 8 ở Châu Á và thứ 14 trên thế giới.

II. Gia tăng dân số
Vào đầu thế kỉ XX, tỉ suất tăng bình quân đạt 1.3% đặc biệt ở thời kì 1943-1951 số dân giảm nhưng từ những năm 50 trở lại đây, nước ta bắt đầu có hiện tượng bùng nổ dân số và chấm dứt vào trong những năm cuối thế kỉ XX.
Dân số tăng nhanh làm ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình nên tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm dần, tuy nhiên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng lên khoảng một triệu người.
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số còn có sự khác nhau giữa miền núi với đồng bằng và giữa thành thị với nông thôn.

III. Cơ cấu dân số
Theo độ tuổi:Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đuợc biẻu hiện bằng tháp dân số
+Qua bảng 2.2., ta thấy từ 1989-1999 cho ta thấy Việt Nam vẫn là một nước có cơ cấu dân số trẻ và đang có sự thay đổi( đáy rộng càng lên cao càng hẹp nhanh chứng tỏ trẻ em nhiều người già ít, tuổi thọ trung bình không cao).
+Cơ cấu các nhóm tuổi được ở VN đang có sự thay đổi:
.Nhóm 0->14 tuổi đang giảm
.Nhóm tuổi 15-> 59 và nhóm trên 60 tuổi có chiều hướng gia tăng.
Giới tính:Ở Việt Nam tỉ lệ nữ luôn cao hơn tỉ lệ nam và đang thay đổi theo không gian và thời gian(từ năm 1979-1999 tỉ lệ nữ giảm dần). Tỉ số giới tính ở các địa phương còn có sự khác nhau và chịu ảnh hưởng của hiện tượng chuyển cư.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

? (trang 7 SGK Địa lý 9) Quan sát hình 2.1 (trang 7 SGK Địa lý 9), nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh.

Cách nhận xét: tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

Hình 2.1. Biểu đồ biến đổi dân số của nước ta

Hiện tuợng; bùng nổ dân số ở nước ta bắt đầu từ cuối những năm 50 và chấm dứt vào trong những năm cuối thê ki XX.
Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đôi thấp. Điều đó khẳng định những thành tựu to lớn của công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình ở nước ta.
Tuy vậy, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng một triệu người.
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh:
Nước ta có dân số đông, quy mô dân số lớn.
Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao.
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng vẫn thuộc loại cao trên thế giới.

? (trang 8 SGK Địa lý 9) Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.
+ Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:
Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.
-Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.
-Gây bất ổn về xã hội
-Sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường
+ Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta
Giảm tỉ lệ gia tăng dân số sẽ giảm bớt những khó khăn trong các vấn đề xã hội như việc làm, nhà ở, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời cũng góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên môi trường

? (trang 8 SGK Địa lý 9) Dựa vào bảng 2.1 (trang 8 SGK Địa lý 9), hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cá nước.

Bảng 2.1. TỈ LỆ GIA TĂNG TỰ NHIÊN CỦA DÂN SỐ Ở CÁC VÙNG, NĂM 1999

(Đơn vị: %)

Các vùng

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên

(%)

Cả nước

1,43

Thành thị

1,12

Nông thôn

1,52

Trung du và miền núi Bắc Bộ
+Tây Bắc

2,19

+Đông Bắc

1,30

Đồng bằng sông Hồng

1,11

Bắc Trung Bộ

1,47

Duyên hải Nam Trung Bộ

1,46

Tây Nguyên

2,11

Đông Nam Bộ

1,37

Đồng bằng sông Cửu Long

1,39

Các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất:
+Cao nhất: Tây Bắc (2,19%).
+Thấp nhất: Đồng bằng sông Hồng (1,11%)
Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cá nước: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

? (trang 8 SGK Địa lý 9) Dựa vào bảng 2.2 (trang 9 SGK Địa lý 9), hãy nhận xét :
Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 1999.
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 1999.

Bảng 2.2. CƠ CẤU DÂN SỐ THEO GIỚI TÍNH VÀ NHÓM TUỔI Ở VIỆT NAM

(Đơn vị: %)

Nhóm tuổi

Năm 1979

Năm 1989

Năm 1999

0 14

21,8

20,7 20,1 18,9 17,4

16,1

15 59

23,8

26,6 25,6 28,2 28,4

30,0

60 trở lên

2,9

4,2 3,0 4,2 3,4

4,7

Tổng số

48,5

51,5 48,7 51,3 49,2

50,8

+ Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 1999:
Tỉ lệ Nữ > Nam thay đổi theo thời gian, giảm dần theo thời gian từ 3% xuống 2,6% và 1,4%.
+ Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 1999:
.Nhóm tuổi 0-14 tuổi: giảm dần
.Nhóm tuổi 15-59 tuổi: tăng dần.
.Nhóm tuổi trên 60 tuổi: ngày càng tăng lên.

? (trang 10 SGK Địa lý 9)Dựa vào hình 2.1 (trang 7 SGK Địa lý 9), hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.
+ Về số dân:
Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.
Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 1976.
+ Về tỉ lệ gia tăng tự nhiên:
Thay đổi qua các thời kì.
Giai đoạn 1960 1976: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao, trung bình trên 3%/năm, đây là thời kì bùng nổ dân số ở nước ta.
Từ năm 1976 đến nay, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm dần.

? (trang 10 SGK Địa lý 9) Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.
Giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số (theo nhóm tuổi, theo nam nữ) sẽ tạo điều kiện:
+ Giảm bớt những khó khăn về việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, ổn định xã hội.
+ Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Sử dụng hợp lí, bảo vệ tài nguyên và môi trương, phát triển theo hướng bền vững.

? (trang 10 SGK Địa lý 9) Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.3. TỈ SUẤT SINH VÀ TỈ SUẤT TỬ CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA, THỜI KÌ 1979 1999

(Đơn vị: %o)

Năm

Tỉ suất

1979

1999

Tỉ suất sinh

32,5

19,9

Tỉ suất tử

7,2

5,6

Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét.
Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ỏ nước ta thời kì 1979 1999.

+ Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm
Công thức tình Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh Tỉ suất Tử = %.
.Năm 1979 = 32,5 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %
.Năm 1999 = 19,9 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %
(Lưu ý: Phải chuyển từ %o sang %)
+Nêu nhận xét.
.Tỉ lệ gia tăng dân số qua hai năm có xu hướng giảm từ 2,53% xuống 1,43%.
.Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số
+ Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 1999.

Cách nhận xét: tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

Quảng cáo