Cách chia tobe theo chủ ngữ

Sự hòa hợp giữa chủ ngữđộng từ là một chủ điểm ngữ pháp căn bản nhưng khó trong tiếng Anh. Hẳn rằng đã có nhiều người học tiếng Anh đã từng không ít lần phân vân hay bối rối trong việc phải chia động từ chính như thế nào để có thể hòa hợp với chủ ngữ của câu mình nói/viết ra.

Bài viết này sẽ giúp người đọc hiểu và nắm rõ luật từ cơ bản đến phức tạp của điểm ngữ pháp này, góp phần giúp bản thân sử dụng tiếng Anh một cách chính xác hơn.

Động từ ở dạng số ít và động từ ở dạng số nhiều

Các động từ chính hoặc trợ động từ trong câu được chia theo dạng số ít hoặc số nhiều dựa vào tính chất ngữ pháp của chủ ngữ. Dạng động từ số ít và dạng động từ số nhiều được chia như sau:

  1. Dạng động từ số ít

  • Đối với động từ to be thì dạng số ít sẽ là từ is hoặc was.
  • Đối với động từ have thì dạng số ít của từ này sẽ là từ has.
  • Đối với các động từ thường còn lại thì khi cấu trúc câu ở thì Hiện Tại Đơn thì những từ này sẽ phải thêm S/ES.
  • Đối với trợ động từ do thì dạng số ít của từ này sẽ là does.
  1. Dạng động từ số nhiều

  • Đối với động từ to be thì dạng số nhiều sẽ là từ are hoặc were.
  • Đối với các động từ thường còn lại thì khi cấu trúc câu ở thì Hiện Tại Đơn thì những từ này sẽ được đặt ở dạng nguyên thể (bao gồm cả have và do).

Lưu ý về các động từ dạng s/-es

Được chuyển hóa từ động từ nguyên thể, dựa vào chữ cái cuối cùng của động từ. Hầu hết các động từ sẽ thêm đuôi -s. Ví dụ: travel travels; play plays.

Các trường hợp khác

-s

-ies

Khi động từ kết thúc bằng: -ch, -sh, -s, -x, -z, phụ âm + -o

Khi động từ kết thúc bằng phụ âm + -y

Ví dụ: Attach attaches; Finish finishes; Miss misses; Tax taxes; Go goes

Ví dụ: Fly flies; Rely relies; Deny denies

Các quy tắc của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Dưới đây sẽ là hai nhóm quy tắc từ cơ bản đến nâng cao của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh, kèm theo đó là những ví dụ và phân tích cụ thể cho từng nguyên tắc để giúp người đọc hiểu kỹ càng và cụ thể hơn về bản chất của điểm ngữ pháp này.

Nhóm quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc 1

Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số ít/đại từ nhân xưng he/she/it hoặc danh từ không đếm được thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • The tiger is running really fast. (Con hổ đang chạy rất là nhanh)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là tiger một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là is.

  • He/she/it needs more time. (Anh ấy/Cô ấy/Nó cần thêm thời gian)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là He/She/It các đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít nên động từ chính của câu là need phải thêm s.

  • Clean water is becoming increasingly scarce. (Nước sạch đang ngày càng trở nên khan hiếm)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là clean water một cụm danh từ không đếm được nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là is.

  • My mother has a lot of interesting books. (Mẹ tôi có rất nhiều quyển sách thú vị)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là My mother một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ have ở dạng tương ứng là has.

  • This t-shirt does not fit (Cái áo này không hợp với tôi)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là This t-shirt một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia trợ động từ do thành does, còn động từ chính fit vẫn phải giữ nguyên.

Quy tắc 2

Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số nhiều/đại từ nhân xưng I/You/We/They thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số nhiều. Trong đó, động từ chính ở dạng số nhiều là các động từ như sau: are, have và các động từ không phải thêm s/es khi ở thì hiện tại đơn, còn trợ động từ sẽ chỉ có mỗi mình do.

Ví dụ:

  • The tigers are running really fast. (Những con hổ đang chạy rất nhanh)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là tigers một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là are.

  • I/You/We/They need more time. (Tôi/Bạn/Chúng ta/Bọn họ cần thêm thời gian)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là các đại từ I/You/We/They nên động từ chính của câu là need không cần phải thêm s.

  • My brothers have a lot of interesting books. (Các anh trai của tôi có rất nhiều quyển sách thú vị)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là brothers một danh từ đếm được ở dạng số số nhiều nên phải giữ nguyên động từ have.

  • Children do not always tell the truth. (Trẻ con không phải lúc nào cũng nói thật)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là children một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải giữ nguyên trợ động từ do, và động từ chính tell cũng vậy.

  • People who live in big cities often have to face serious air pollution. (Những người mà sống ở các thành phố lớn thường phải đối mặt với ô nhiễm không khí nghiêm trọng)

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là people một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên động từ chính vẫn giữ nguyên là have. Một điểm đáng chú ý ở đây nữa là trong câu này có mệnh đề quan hệ và động từ của mệnh đề bổ nghĩa này phải chia theo động từ chính của câu là people nên động từ live sẽ không cần phải thêm s.

Quy tắc 3

Với chủ ngữ là một cụm danh từ dài và phức tạp thì động từ chính phải chia theo danh từ chính.

Ví dụ:

  • The causes of air pollution are often related to private transport. (Các nguyên nhân của ô nhiễm không khí thường liên quan đến phương tiện giao thông cá nhân)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The causes of air pollution nhưng danh từ chính lại là causes một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là air pollution, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số nhiều là are.

  • The major reason for the disappearance of some wild animals is illegal hunting. (Lý do chính cho sự biến mất của một số động vật hoang dã là việc săn bắt trái phép)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The major reason for the disappearance of some wild animals nhưng danh từ chính lại là reason một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là wild animals, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là is.

  • The invention of social networking sites has revolutionised the way people communicate with each other. (Việc phát minh ra các trang mạng xã hội đã cách mạng hóa cách mọi người giao tiếp với nhau.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The invention of social networking sites nhưng danh từ chính lại là invention một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là sites, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là has.

  • Some experts in the field of education think that this experiment is unnecessary. (Một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục nghĩ rằng thí nghiệm này là không cần thiết.)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm Some experts in the field of education nhưng danh từ chính lại là experts một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là education, và vì thế động từ chính của câu là think sẽ không cần phải thêm s.

Quy tắc 4

Khi chủ ngữ của câu được bắt đầu bởi một danh động từ (Verb_ing) hoặc một động từ nguyên mẫu theo trước bởi to (To Verb) thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • Living in the countryside is (Sống ở nông thôn thật nhàm chán)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ thêm -ing là Living, cho nên động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít là is.

  • To understand people with special needs takes a lot of time and effort. (Để hiểu những người có nhu cầu đặc biệt cần rất nhiều thời gian và công sức)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ nguyên mẫu là To understand, cho nên động từ chính của câu là take sẽ phải thêm s.

Quy tắc 5

Khi sử dụng cấu trúc đảo ngữ hoặc câu với chủ ngữ là there is/are thì động từ chính của câu phải chia theo danh từ chính theo sau.

Ví dụ:

  • There is a problem about this plan. (Có một vấn đề về kế hoạch này)

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc There is/are trên, danh từ chính phía sau là problem ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là is chứ không phải are.

  • There are various reasons why english has become an international language. (Có rất nhiều lý do tại sao mà tiếng Anh trở thành một thứ ngôn ngữ quốc tế)

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc There is/are trên, danh từ chính phía sau là reasons ở dạng số nhiều, nên động từ chính sẽ là are chứ không phải is.

  • So imperative is this issue, that governments should devote all their resources to resolving it.

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc đảo ngữ trên, danh từ chính phía sau là issue ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là is chứ không phải are. Các cấu trúc đảo ngữ khác sẽ cũng theo một quy tắc tương tự.

Quy tắc 6

Khi chủ ngữ của câu là danh từ tập hợp (danh từ chỉ một nhóm người, đồ vật, động vật, khái niệm, xúc cảm hay tổ chức nào đó) thì động từ chính của câu sẽ chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • The government has to spend a huge amount of money on protecting the environment. (Chính phủ phải bỏ ra một số tiền rất lớn trong việc bảo vệ môi trường)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là government một danh từ tập hợp, nên động từ chính phải chia ở dạng số ít là has.

Ghi nhớ

Một số các danh từ tập hợp phổ biến hay đi cùng với động từ chính số ít: army, university, college, audience, community, company, crowd, family, generation, population, government, the press, the public,

Tuy vậy, những danh từ tập hợp trên đôi khi sẽ có thể đi cùng với động từ chính chia ở dạng số nhiều nếu như người viết/nói muốn ám chỉ từng cá thể riêng biệt trong các tập hợp đó.

Ví dụ:

  • The family are getting angry because of her silly actions. (Các thành viên trong gia đình đang trở nên tức giận bởi vì những hành động ngớ ngẩn của cô ấy)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, động từ chính được chia ở dạng số nhiều là are bởi vì người viết/nói muốn ám chỉ từng thành viên trong gia đình này.

Cách chia tobe theo chủ ngữ
Quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng Anh

Nhóm quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc 1

Khi câu có chủ ngữ là những từ có thành phần cấu tạo là every, any, some, no, thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • Nobody is perfect(Không ai là hoàn hảo)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ nobody một từ có thành phần cấu tạo là no, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là is.

  • Everybody has their own problems. (Ai cũng có những vấn đề của riêng mình)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ everybody một từ có thành phần cấu tạo là every, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là is mặc dù từ every có nghĩa là mọi người trong tiếng Việt.

Ghi nhớ: Sau đây là các từ có cấu tạo tương tự như trên: everyone, somebody, anybody, nothing, something, everything.

Quy tắc 2

Đằng sau hai từ là every và each thì danh từ theo sau phải là ở dạng số ít, và vì thế nếu cụm từ đó đóng vai trò là chủ ngữ của một câu thì động từ chính theo sau đó cũng sẽ phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • Every student needs to be able to read and write. (Mỗi học sinh cần phải biết đọc và biết viết)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ every student một cụm từ có chứa từ every, nên động từ chính của câu là need phải thêm s.

  • Each member of the group has to take responsibility for this project. (Mỗi thành viên của nhóm cần phải chịu trách nhiệm cho dự án này)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ each member một cụm từ có chứa từ each, nên động từ chính của câu sẽ phải chia ở dạng số ít là has.

Quy tắc 3

Với hai cấu trúc ngữ pháp là eitheror và neithernor thì động từ chính của câu sẽ chia dựa theo danh từ thứ hai sau or/nor.

Ví dụ:

  • Either citizens or the government has to protect the environment. (Cả công dân hoặc chính phủ phải bảo vệ môi trường)

Phân tích: Với câu có cấu trúc eitheror như trên, tuy danh từ đầu tiên là citizens ở dạng số nhiều, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ or là the government một danh từ tập hợp, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng số ít là has.

  • Neither the president nor normal people are able to deal with this problem. (Cả tổng thống và người bình thường đều không thể giải quyết vấn đề này)

Phân tích: Với câu có cấu trúc neithernor như trên, tuy danh từ đầu tiên là the president ở dạng số ít, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ nor là people một danh từ số nhiều, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng tương ứng là are.

Quy tắc 4

Một số danh từ trong tiếng Anh tuy có chữ cái s ở cuối từ nhưng lại là danh từ số ít. Vì thế, khi những danh từ này làm chủ ngữ trong câu thì động từ phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • The news has been filled with stories about COVID-19 pandemic lately. (Tin tức gần đây tràn ngập với những câu chuyện về đại dịch COVID-19)

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy từ news có chữ cái s cuối cùng nhưng đây không phải là danh từ đang ở dạng số nhiều, mà từ này nguyên gốc đã có cấu tạo như vậy. Thế nên động từ chính trong câu được chia ở dạng số ít là has.

Ghi nhớ: Sau đây là danh sách các từ có cấu trúc tương tự: Gymnastics, Athletics, Diabetes, Measles, Physics, Statistics, Linguistics, Economics, Mathematics.

Quy tắc 5

Dưới đây là các trường hợp liên quan đến chủ ngữ là các cụm từ có chứa giới từ of

Trường hợp 1: Tuy khi theo sau các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of là danh từ đếm được số nhiều, nhưng động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • Hardly any of/Each of/Either of/Neither of/None of/One of the solutions being considered is

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là solutions, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là is.

Trường hợp 2: Theo sau các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of là danh từ không đếm được, và động từ chính của câu vẫn sẽ được chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

  • Hardly any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of the news online is

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, vì chủ ngữ của câu có một trong các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of với danh từ không đếm được ngay sau đó thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là is.

Trường hợp 3: Khi chủ ngữ của câu có chứa các cụm từ như the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of, thì động từ chính phải chia ở dạng số ít. (Trừ khi các từ number/proportion/percentage/quantity trong các cụm đó ở dạng số nhiều)

Ví dụ:

  • The number of / The proportion of / The percentage of / The quantity of tourists visiting the island has significantly increased.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là tourists, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là has.

Trường hợp 4: Khi chủ ngữ của câu là các cụm từ chỉ lượng và theo sau giới từ of là một danh từ đếm được số nhiều, thì động từ chính của câu sẽ được chia dựa theo danh từ đó tức là cũng ở dạng số nhiều.

Ví dụ:

  • A number of students have chosen to help their teachers.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy chủ ngữ của câu bắt đầu bằng mạo từ a nhưng với trường hợp đây là cụm từ chỉ lượng a number of nên chủ ngữ chính của câu phải được chia dựa theo danh từ sau giới từ of là students, nên trong câu này mình dùng động từ là have.

Ghi nhớ: Sau đây là các cụm từ chỉ lượng với quy luật tương tự như trên: A lot of, A multitude of, The majority of, Some of, All of, Plenty of, A range of, A variety of.

Cách chia tobe theo chủ ngữ
Quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng Anh

Kết luận

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là một trong những điểm ngữ pháp tuy cơ bản nhưng mà lại làm khó cũng như gây bối rối cho người học tiếng Anh nhất. Vì vậy, với tổng cộng 10 quy tắc từ cơ bản tới nâng cao cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể ở bài đọc này, hy vọng người đọc đã nắm bắt được cách chia động từ chính của một câu tiếng Anh sao cho phù hợp và chính xác nhất.

REFERENCES

2020.Understanding Grammar For IELTS Writing A Sentence. 1st ed. Ho Chi Minh: Dan Tri, pp.14-15.

Tùng Lê