Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là một chủ điểm ngữ pháp căn bản nhưng khó trong tiếng Anh. Hẳn rằng đã có nhiều người học tiếng Anh đã từng không ít lần phân vân hay bối rối trong việc phải chia động từ chính như thế nào để có thể hòa hợp với chủ ngữ của câu mình nói/viết ra. Show
Bài viết này sẽ giúp người đọc hiểu và nắm rõ luật từ cơ bản đến phức tạp của điểm ngữ pháp này, góp phần giúp bản thân sử dụng tiếng Anh một cách chính xác hơn. Động từ ở dạng số ít và động từ ở dạng số nhiềuCác động từ chính hoặc trợ động từ trong câu được chia theo dạng số ít hoặc số nhiều dựa vào tính chất ngữ pháp của chủ ngữ. Dạng động từ số ít và dạng động từ số nhiều được chia như sau:
Lưu ý về các động từ dạng s/-esĐược chuyển hóa từ động từ nguyên thể, dựa vào chữ cái cuối cùng của động từ. Hầu hết các động từ sẽ thêm đuôi -s. Ví dụ: travel travels; play plays. Các trường hợp khác
Các quy tắc của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từDưới đây sẽ là hai nhóm quy tắc từ cơ bản đến nâng cao của sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh, kèm theo đó là những ví dụ và phân tích cụ thể cho từng nguyên tắc để giúp người đọc hiểu kỹ càng và cụ thể hơn về bản chất của điểm ngữ pháp này. Nhóm quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từQuy tắc 1Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số ít/đại từ nhân xưng he/she/it hoặc danh từ không đếm được thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là tiger một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là is.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là He/She/It các đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít nên động từ chính của câu là need phải thêm s.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là clean water một cụm danh từ không đếm được nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là is.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là My mother một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ have ở dạng tương ứng là has.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là This t-shirt một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia trợ động từ do thành does, còn động từ chính fit vẫn phải giữ nguyên. Quy tắc 2Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số nhiều/đại từ nhân xưng I/You/We/They thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số nhiều. Trong đó, động từ chính ở dạng số nhiều là các động từ như sau: are, have và các động từ không phải thêm s/es khi ở thì hiện tại đơn, còn trợ động từ sẽ chỉ có mỗi mình do. Ví dụ:
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là tigers một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là are.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là các đại từ I/You/We/They nên động từ chính của câu là need không cần phải thêm s.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là brothers một danh từ đếm được ở dạng số số nhiều nên phải giữ nguyên động từ have.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là children một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải giữ nguyên trợ động từ do, và động từ chính tell cũng vậy.
Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là people một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên động từ chính vẫn giữ nguyên là have. Một điểm đáng chú ý ở đây nữa là trong câu này có mệnh đề quan hệ và động từ của mệnh đề bổ nghĩa này phải chia theo động từ chính của câu là people nên động từ live sẽ không cần phải thêm s. Quy tắc 3Với chủ ngữ là một cụm danh từ dài và phức tạp thì động từ chính phải chia theo danh từ chính. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The causes of air pollution nhưng danh từ chính lại là causes một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là air pollution, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số nhiều là are.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The major reason for the disappearance of some wild animals nhưng danh từ chính lại là reason một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là wild animals, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là is.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm The invention of social networking sites nhưng danh từ chính lại là invention một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là sites, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là has.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm Some experts in the field of education nhưng danh từ chính lại là experts một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là education, và vì thế động từ chính của câu là think sẽ không cần phải thêm s. Quy tắc 4Khi chủ ngữ của câu được bắt đầu bởi một danh động từ (Verb_ing) hoặc một động từ nguyên mẫu theo trước bởi to (To Verb) thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ thêm -ing là Living, cho nên động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít là is.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ nguyên mẫu là To understand, cho nên động từ chính của câu là take sẽ phải thêm s. Quy tắc 5Khi sử dụng cấu trúc đảo ngữ hoặc câu với chủ ngữ là there is/are thì động từ chính của câu phải chia theo danh từ chính theo sau. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc There is/are trên, danh từ chính phía sau là problem ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là is chứ không phải are.
Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc There is/are trên, danh từ chính phía sau là reasons ở dạng số nhiều, nên động từ chính sẽ là are chứ không phải is.
Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc đảo ngữ trên, danh từ chính phía sau là issue ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là is chứ không phải are. Các cấu trúc đảo ngữ khác sẽ cũng theo một quy tắc tương tự. Quy tắc 6Khi chủ ngữ của câu là danh từ tập hợp (danh từ chỉ một nhóm người, đồ vật, động vật, khái niệm, xúc cảm hay tổ chức nào đó) thì động từ chính của câu sẽ chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là government một danh từ tập hợp, nên động từ chính phải chia ở dạng số ít là has. Ghi nhớMột số các danh từ tập hợp phổ biến hay đi cùng với động từ chính số ít: army, university, college, audience, community, company, crowd, family, generation, population, government, the press, the public, Tuy vậy, những danh từ tập hợp trên đôi khi sẽ có thể đi cùng với động từ chính chia ở dạng số nhiều nếu như người viết/nói muốn ám chỉ từng cá thể riêng biệt trong các tập hợp đó. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, động từ chính được chia ở dạng số nhiều là are bởi vì người viết/nói muốn ám chỉ từng thành viên trong gia đình này. Quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng AnhNhóm quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từQuy tắc 1Khi câu có chủ ngữ là những từ có thành phần cấu tạo là every, any, some, no, thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ nobody một từ có thành phần cấu tạo là no, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là is.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ everybody một từ có thành phần cấu tạo là every, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là is mặc dù từ every có nghĩa là mọi người trong tiếng Việt. Ghi nhớ: Sau đây là các từ có cấu tạo tương tự như trên: everyone, somebody, anybody, nothing, something, everything. Quy tắc 2Đằng sau hai từ là every và each thì danh từ theo sau phải là ở dạng số ít, và vì thế nếu cụm từ đó đóng vai trò là chủ ngữ của một câu thì động từ chính theo sau đó cũng sẽ phải chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ every student một cụm từ có chứa từ every, nên động từ chính của câu là need phải thêm s.
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ each member một cụm từ có chứa từ each, nên động từ chính của câu sẽ phải chia ở dạng số ít là has. Quy tắc 3Với hai cấu trúc ngữ pháp là eitheror và neithernor thì động từ chính của câu sẽ chia dựa theo danh từ thứ hai sau or/nor. Ví dụ:
Phân tích: Với câu có cấu trúc eitheror như trên, tuy danh từ đầu tiên là citizens ở dạng số nhiều, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ or là the government một danh từ tập hợp, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng số ít là has.
Phân tích: Với câu có cấu trúc neithernor như trên, tuy danh từ đầu tiên là the president ở dạng số ít, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ nor là people một danh từ số nhiều, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng tương ứng là are. Quy tắc 4Một số danh từ trong tiếng Anh tuy có chữ cái s ở cuối từ nhưng lại là danh từ số ít. Vì thế, khi những danh từ này làm chủ ngữ trong câu thì động từ phải chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy từ news có chữ cái s cuối cùng nhưng đây không phải là danh từ đang ở dạng số nhiều, mà từ này nguyên gốc đã có cấu tạo như vậy. Thế nên động từ chính trong câu được chia ở dạng số ít là has. Ghi nhớ: Sau đây là danh sách các từ có cấu trúc tương tự: Gymnastics, Athletics, Diabetes, Measles, Physics, Statistics, Linguistics, Economics, Mathematics. Quy tắc 5Dưới đây là các trường hợp liên quan đến chủ ngữ là các cụm từ có chứa giới từ of Trường hợp 1: Tuy khi theo sau các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of là danh từ đếm được số nhiều, nhưng động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là solutions, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là is. Trường hợp 2: Theo sau các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of là danh từ không đếm được, và động từ chính của câu vẫn sẽ được chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, vì chủ ngữ của câu có một trong các cụm từ như Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of với danh từ không đếm được ngay sau đó thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là is. Trường hợp 3: Khi chủ ngữ của câu có chứa các cụm từ như the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of, thì động từ chính phải chia ở dạng số ít. (Trừ khi các từ number/proportion/percentage/quantity trong các cụm đó ở dạng số nhiều) Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là tourists, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là has. Trường hợp 4: Khi chủ ngữ của câu là các cụm từ chỉ lượng và theo sau giới từ of là một danh từ đếm được số nhiều, thì động từ chính của câu sẽ được chia dựa theo danh từ đó tức là cũng ở dạng số nhiều. Ví dụ:
Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy chủ ngữ của câu bắt đầu bằng mạo từ a nhưng với trường hợp đây là cụm từ chỉ lượng a number of nên chủ ngữ chính của câu phải được chia dựa theo danh từ sau giới từ of là students, nên trong câu này mình dùng động từ là have. Ghi nhớ: Sau đây là các cụm từ chỉ lượng với quy luật tương tự như trên: A lot of, A multitude of, The majority of, Some of, All of, Plenty of, A range of, A variety of. Quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng AnhKết luậnSự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là một trong những điểm ngữ pháp tuy cơ bản nhưng mà lại làm khó cũng như gây bối rối cho người học tiếng Anh nhất. Vì vậy, với tổng cộng 10 quy tắc từ cơ bản tới nâng cao cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể ở bài đọc này, hy vọng người đọc đã nắm bắt được cách chia động từ chính của một câu tiếng Anh sao cho phù hợp và chính xác nhất. REFERENCES 2020.Understanding Grammar For IELTS Writing A Sentence. 1st ed. Ho Chi Minh: Dan Tri, pp.14-15. Tùng Lê |