Trên thực tế hiện nay doanh nghiệp vẫn còn khá mơ hồ về quy định xuất hóa đơn đối với lĩnh vực kinh doanh của mình. Vậy, Những trường hợp nào bắt buộc phải xuất hóa đơn khi mua bán? Hãy cùng Luật Hồng Phát tìm hiểu,... 1. Cơ sở pháp lý về trường hợp bắt buộc phải xuất hóa đơn
2. Những trường hợp bắt buộc phải xuất hóa đơnHoá đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên có trường hợp người bán không phải xuất hóa đơn cho khách hàng của mình theo Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC trong trường hợp cụ thể sau:
Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau: “Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo”. Hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì khi bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn trong trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Nếu không lập hóa đơn thì người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, đồng thời Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập. Thêm vào đó mặc dù bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần nhưng nếu người mua yêu cầu lập hóa đơn thì người bán vẫn phải lập và giao hóa đơn theo yêu cầu của người mua. Trong Nghị định 123, tại khoản 1 Điều 16 quy định các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân, kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:
Lưu ý: Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật. Các bước thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử Bước 1: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử. Bước 2: Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. Bước 3: Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
Bước 4: Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử và xử lý theo quy định. |